Wednesday, March 3, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế phát triển

Các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc

admin by admin
July 24, 2019
in Kinh tế phát triển, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
598
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA06.048_Các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Từ cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh và cơ sở thực tiễn các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Việt Nam
  • Năng lực của giảng viên trẻ trong các trường đại học khối kinh tế tại…
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đáp…
  • Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây…
  • Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức kinh doanh chợ đô thị trên địa…

2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể của luận án bao gồm:

– Xây dựng cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, phân tích những điểm mạnh, những điểm yếu, nguyên nhân gây ra sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.

– Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

– Đề xuất và kiến nghị hệ thống giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Để thực hiện đề tài, tác giả sẽ nghiên cứu và tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, xây dựng phương pháp nghiên cứu, xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, xác định câu hỏi nghiên cứu của đề tài.

– Tác giả sẽ phân tích các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh, mô hình nghiên cứu cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, khẳng định được những điểm mạnh, những điểm yếu, phân tích được nguyên nhân gây nên sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.

– Nghiên cứu sẽ phân tích và làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

– Sau khi phân tích thực trạng, sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế thông qua việc khắc phục tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

a) Về không gian:

Tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

b) Về thời gian:

Số liệu và dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2014-2018; đề xuất giải pháp cho tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025.

c) Về nội dung:

Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, phân tích những điểm mạnh, những điểm yếu, nguyên nhân gây ra sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, trọng tâm tập trung vào 10 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm: (1) Năng lực quản lý doanh nghiệp; (2) Năng lực tạo lập các mối quan hệ; (3) Nguồn nhân lực của doanh nghiệp; (4) Năng lực tài chính; (5) Năng lực Marketing; (6) Hoạt động Logistics; (7) Chính sách nhà nước; (8) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội vùng miền; (9) Tiến bộ khoa học công nghệ; (10) Hội nhập quốc tế.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………… i LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………….. ii DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………………………. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH …………………………………………………………………………… x MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………………………………….. 12. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………………………….. 3

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………………………….. 3

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………. 4

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………….. 4

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ………………………………………………………………….. 7

7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………………………………………………… 8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU……………………… 9

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI…………………………………………………………………………….. 9

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH…… 9

1.1.1. Các nghiên cứu về cạnh tranh……………………………………………………………… 9

1.1.2. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh theo các nhân tố ảnh hưởng và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh……………………………………………………. 12
1.1.3. Các nghiên cứu về thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam………………………………………………………………………………………………. 15

1.1.4. Các nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở Việt Nam ………… 16

1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP……………………………………………………………………………………… 19
1.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT …………………………………………………………………………………………………. 22
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu …………………………………………………………………. 22

1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết………………………………………….. 23

1.4. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHO ĐỀ TÀI ………………………………………………. 24

CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………………………………… 27
iv

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ……….. 27

ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH …………………………………………. 27

CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA………………………………………………………… 27

2.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA …. 27

2.1.1. Đặc điểm và vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa …………………………. 27

2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………………………..27

2.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ………………………………………………32

2.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển KT-XH…………….33

2.1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa…….. 34

2.1.2.1. Khái niệm, phân loại cạnh tranh……………………………………………………34

2.1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ………………………………………….36

2.1.2.3. Một số tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa …………………………………………………………………………………………38
2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP …………………………………… 43

2.2.1. Mô hình PEST (Lý thuyết môi trường vĩ mô PEST)…………………………….. 43

2.2.2. Mô hình Porter (Mô hình cạnh tranh môi trường ngành)………………………. 45

2.2.3. Mô hình chuỗi giá trị (Lý thuyết về môi trường bên trong) …………………… 48

2.2.4. Mô hình SWOT ………………………………………………………………………………. 50

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA…………………………………………………………………………………………. 51

2.3.1. Năng lực quản lý doanh nghiệp …………………………………………………………. 52

2.3.2. Năng lực tạo lập các mối quan hệ………………………………………………………. 53

2.3.3. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp …………………………………………………….. 53

2.3.4. Năng lực tài chính……………………………………………………………………………. 54

2.3.5. Năng lực marketing …………………………………………………………………………. 55

2.3.6. Hoạt động logistics ………………………………………………………………………….. 56

2.3.7. Năng lực tổ chức dịch vụ………………………………………………………………….. 56

2.3.8. Chất lượng hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp………………………………….. 57

2.3.9. Năng lực kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp …………………………….. 57

2.3.10. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp………………………………………………. 58

2.3.11. Chính sách nhà nước………………………………………………………………………. 59
v

2.3.12. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội vùng, miền…………………….. 60

2.3.13. Tiến bộ khoa học công nghệ……………………………………………………………. 62

2.3.14. Hội nhập quốc tế……………………………………………………………………………. 63

CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………………………………………… 66

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI NĂNG LỰC …………….. 66

CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VĨNH PHÚC ………… 66

3.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH PHÚC……………………………………………………………….. 66

3.1.1. Giới thiệu chung ……………………………………………………………………………… 66

3.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Vĩnh Phúc………………….. 68

3.1.3. Những tiềm năng và lợi thế phát triển DNVVN ở Vĩnh Phúc ……………….. 69

3.1.3.1. Về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý……………………………………………..69

3.1.3.2. Về điều kiện về văn hóa và giáo dục……………………………………………..70

3.1.3.3. Về điều kiện phát triển kinh tế ……………………………………………………..70

3.2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC NHÂN TỐ KHÁM PHÁ TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH VĨNH PHÚC …………………………………………………………………………………………………… 71
3.2.1. Nguồn số liệu, dữ liệu và mô hình nghiên cứu…………………………………….. 71

3.2.2. Xác định mô hình nghiên cứu định lượng …………………………………………… 73

3.2.3. Phân tích nhân tố khám phá và phân tích theo nhân tố khẳng định ………… 74

3.2.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ………………………………………………….74

3.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA………………………………………………….74

3.2.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ……………………………………………….76

3.2.4. Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM…………………………………… 77

3.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH VĨNH PHÚC ………. 79

3.3.1. Năng lực quản lý doanh nghiệp …………………………………………………………. 79

3.3.2. Năng lực tạo lập các mối quan hệ………………………………………………………. 81

3.3.3. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp …………………………………………………….. 82

3.3.4. Năng lực tài chính……………………………………………………………………………. 84

3.3.5. Năng lực marketing …………………………………………………………………………. 85

3.3.6. Hoạt động Logistics…………………………………………………………………………. 87

3.3.7. Chính sách Nhà nước……………………………………………………………………….. 88
vi

3.3.8. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội – vùng miền………………………. 90

3.3.9. Tiến bộ khoa học công nghệ……………………………………………………………… 92

3.3.10. Hội nhập quốc tế……………………………………………………………………………. 93

3.3.11. Kiểm định tác động của các nhân tố tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………………………………………… 96
3.4. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VĨNH PHÚC ……………………………………………………………………………………… 100

3.4.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Vĩnh Phúc qua các tiêu chí …………………………………………………………………………………… 100
3.4.1.1. Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp………………………….. 100

3.4.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp ……………………………….. 100

3.4.1.3. Phân tích khảo sát tổng hợp về năng lực cạnh tranh …………………….. 101

3.4.2. Đánh giá chung về các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Vĩnh Phúc………………………………………………………. 102
3.4.2.1. Mặt tích cực của các nhân tố tác động ……………………………………….. 102

3.4.2.2. Mặt hạn chế của các nhân tố tác động………………………………………… 104

3.4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ………………………………………………. 108

CHƯƠNG 4 ………………………………………………………………………………………………. 110

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH VĨNH PHÚC …………………………………………… 110
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH VĨNH PHÚC………………………………………… 110
4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………………… 110
4.1.1.1. Bối cảnh thế giới …………………………………………………………………….. 110

4.1.1.2. Bối cảnh trong nước ………………………………………………………………… 111

4.1.2. Phương hướng và yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa……………. 113

4.1.2.1. Phương hướng và yêu cầu của Đảng và Nhà nước ………………………. 113

4.1.2.2. Phương hướng và yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ……. 115

4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở TỈNH VĨNH PHÚC ………………………………………………………………….. 116

4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và hệ thống quản lý tốt để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ………………………. 116
vii

4.2.2. Phát triển hệ thống tài chính, tạo điều kiện nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đầu tư và phát triển………………………………………. 122
4.2.3. Tăng cường năng lực khoa học – công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh……………………………………………………………………………………… 124
4.2.4. Xây dựng chiến lược sản phẩm, liên danh, liên kết hợp tác để nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế ………………………………… 125
4.2.5. Xây dựng thương hiệu và chiến lược marketing cho doanh nghiệp………. 131

4.2.6. Đầu tư phát triển dịch vụ logistics……………………………………………………. 138

4.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP………………………………………………………. 143

KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………….. 145

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ ………………… 148

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ………………………………… 148

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………. 149

PHỤ LỤC 1

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát (Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia, nhà khoa học)…….. 1

Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia phỏng vấn ………………………………………………… 2

Phụ lục 3: Phiếu khảo sát mức độ tác động của các nhân tố…………………………………. 4

Phụ lục 4: Kết quả nghiên cứu ……………………………………………………………………….. 10

Phụ lục 5: Kết quả EFA cho thang đo nhân tố………………………………………………….. 17

Phụ lục 6: Kết quả phân tích các mô hình phân tích nhân tố………………………………. 19
viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp của Châu Âu…………………………………… 27

Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Quốc …………….. 28

Bảng 2.3. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp theo quy mô của Việt Nam năm 2018 . 29

Bảng 2.4. So sánh chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam và một
số nước khác………………………………………………………………………………. 30

Bảng 2.5. Mô hình chuỗi giá trị ……………………………………………………………………… 49

Bảng 2.6. Mô hình SWOT …………………………………………………………………………….. 50

Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia …………………………………………………… 71

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy của các thang đo ALPHA ………………. 74

Bảng 3.3. Kiểm định KMO……………………………………………………………………………. 75

Bảng 3.4. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình …………………………………….. 76

Bảng 3.5. Độ tin cậy tổng hợp, tổng phương sai rút trích…………………………………… 76

Bảng 3.6. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1…………………… 78

Bảng 3.7. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2…………………… 79

Bảng 3.8. Đánh giá về sự ảnh hưởng của năng lực quản lý doanh nghiệp đến năng
lực cạnh tranh …………………………………………………………………………….. 80

Bảng 3.9. Đánh giá về sự ảnh hưởng của năng lực tạo lập các mối quan hệ đến năng lực cạnh tranh …………………………………………………………………………….. 81
Bảng 3.10. Đánh giá về sự ảnh hưởng của nguồn nhân lực đến năng lực cạnh tranh
…………………………………………………………………………………………………. 82

Bảng 3.11. Đánh giá về sự ảnh hưởng của năng lực tài chính đến năng lực cạnh tranh………………………………………………………………………………………….. 84
Bảng 3.12. Đánh giá về sự ảnh hưởng của năng lực marketing đến năng lực cạnh tranh………………………………………………………………………………………….. 86
Bảng 3.13. Đánh giá về sự ảnh hưởng của hoạt động Logistics đến năng lực cạnh tranh………………………………………………………………………………………….. 87
Bảng 3.14. Đánh giá về sự ảnh hưởng của chính sách Nhà nước đến năng lực cạnh tranh………………………………………………………………………………………….. 89
Bảng 3.15. Đánh giá về sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội
– vùng miền đến năng lực cạnh tranh …………………………………………….. 90
ix

Bảng 3.16. Đánh giá về sự ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ đến năng lực cạnh tranh ………………………………………………………………………………….. 92
Bảng 3.17. Đánh giá về sự ảnh hưởng của HNQT đến năng lực cạnh tranh…………. 93

Bảng 3.18. Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy của các thang đo ALPHA …………….. 96

Bảng 3.19: Kết quả chạy hồi quy từ mô hình ước lượng……………………………………. 98

Bảng 3.20. Kết quả hoạt động SX-KD của các DNNVV năm 2016 ………………….. 100

Bảng 3.21. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp………………………… 101

Bảng 3.22. Đánh giá về sự ảnh hưởng về năng lực cạnh tranh chung………………… 101

Bảng 3.23. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo QLDN……………………………… 10

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TLQH ……………………………… 10

Bảng 3.25. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo NL ………………………………….. 11

Bảng 3.26. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TC…………………………………… 11

Bảng 3.27. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo MKT lần 1……………………….. 12

Bảng 3.28. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo MKT lần 2……………………….. 12

Bảng 3.29. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo LOG ……………………………….. 13

Bảng 3.30. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo CSNN lần 1 ……………………… 13

Bảng 3.31. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo CSNN lần 2 ……………………… 14

Bảng 3.32. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo DK………………………………….. 14

Bảng 3.33. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo KHCN …………………………….. 15

Bảng 3.34. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo HNQT……………………………… 15

Bảng 3.35. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo NLCT ……………………………… 16

Bảng 3.37. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA ……………………………………. 19

Bảng 3.38. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1…………………………………………… 20

Bảng 3.39. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2…………………………………………… 21
x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất…………………………………………………………….. 25

Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu chính thức các nhân tố tác động tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………………………….. 26

Hình 2.1. Mô hình PEST……………………………………………………………………………….. 44

Hình 2.2. Mô hình cạnh tranh môi trường ngành ……………………………………………… 46

Sơ đồ 3.1. Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu …………………………………….. 78
xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
APEC

ASEAN
(Asia-Pacific Economic Cooperation) Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asia Nations)
AVE Tổng phương sai rút trích (AVE) CCN Cụm công nghiệp
CMCN Cách mạng công nghiệp

CP Chính phủ

CR Độ tin cậy tổng hợp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTNN Đầu tư nước ngoài
Khu vực mậu dịch tự do
FTA

(Free Trade Area)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Procduct) GNP Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product) GSO Tổng cục Thống kê (General Statistics Office)
HTX Hợp tác xã

ICT Công nghệ Thông tin và Truyền thông

KMO Kaiser-Meyer-Olkin
KT-XH Kinh tế – Xã hội

PEST Mô hình Lý thuyết môi trường vĩ mô (PEST) QLNN Quản lý Nhà nước
SEM Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM UBND Ủy ban Nhân dân
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp quốc

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VCCI

(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)
XNK Xuất Nhập Khẩu
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, hội nhập quốc tế trở thành một xu thế tất yếu, khách quan, diễn ra mạnh mẽ trong tất cả lĩnh vực đời sống xã hội, điển hình nhất là trong phát triển KT- XH. Hội nhập quốc tế mở ra cho doanh nghiệp những thị trường rộng lớn, phong phú; có cơ hội tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, có điều kiện thu hút đầu tư từ các nguồn lực trong và ngoài nước; có cơ hội tiếp cận khoa học, công nghệ hiện đại, tiến tiến phục vụ các chương trình hoạt động cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, hội nhập cũng tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn phải đối mặt; năng lực cạnh tranh đòi hỏi phải mạnh mẽ và quyết liệt hơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Có thể nói, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phải duy trì lợi thế tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hàng hóa, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm; thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh để đạt được lợi nhuận cao nhất và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải xác định được yếu tố cơ bản, cần thiết nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, phải có hướng đầu tư hợp lý trước những biến động khách quan của cơ chế kinh tế thị trường.
Trong những năm qua, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp. Nhiều văn bản pháp quy về hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được ban hành, tạo đà phát triển để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển và cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng chủ động, tích cực trong việc nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh, chú trọng đổi mới về công nghệ và kỹ thuật sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm thiểu tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và tăng năng suất lao động của doanh nghiệp, góp phần tích cực trong việc huy động và phát huy các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (tháng 6-2017), về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng
2

trong kinh tế, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước tiến quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Theo GSO (2017), đến nay, toàn tỉnh Vĩnh Phúc có trên 5.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký hoạt động với số vốn đăng ký trên 32.000 tỷ đồng, trên 30.000 hộ kinh doanh cá thể và trên 400 HTX. Hàng năm có 600-700 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 10% GDP, trên 20% tổng vốn đầu tư, giải quyết việc làm cho trên 70.000 lao động, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ; gìn giữ và phát huy các ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh phát triển và phân phối các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đến các thị trường ở những huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Điều kiện phát triển của địa phương đã tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiềm năng, lợi thế lớn về vị trí địa lý kinh tế – chính trị, tác động ảnh hưởng tích cực của các khu vực công nghiệp lớn trong tỉnh.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trong hoạt động kinh doanh, nhất là về tiêu thụ sản phẩm và huy động vốn cho phát triển. Mặt khác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có nhiều hạn chế: Chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh còn rất thấp; trình độ công nghệ kém phát triển; năng lực sáng tạo, năng suất lao động chưa cao; quan hệ hợp tác, liên kết, liên doanh giữa các doanh nghiệp còn hạn chế, yếu kém,… Điều đó đã làm hạn chế rất nhiều năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện hội nhập. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta là phải tạo được năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước nhằm khai thác hiệu quả nhất các lợi thế của từng địa phương.
Về cạnh tranh của các doanh nghiệp, vấn đề xác định rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh là việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để nghiên cứu đề ra những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cần thiết, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể từng vùng, miền, từng quốc gia. Đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về tác động ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh cũng như biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc là một việc rất cần thiết, cần được sự quan tâm hỗ trợ của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương.
3

Với quan điểm và hướng tiếp cận trên, NCS chọn vấn đề “Các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Từ cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh và cơ sở thực tiễn các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu cụ thể của luận án bao gồm:

– Xây dựng cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, phân tích những điểm mạnh, những điểm yếu, nguyên nhân gây ra sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
– Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
– Đề xuất và kiến nghị hệ thống giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Để thực hiện đề tài, tác giả sẽ nghiên cứu và tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, xây dựng phương pháp nghiên cứu, xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, xác định câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
– Tác giả sẽ phân tích các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh, mô hình nghiên cứu cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, khẳng định được những điểm mạnh, những điểm yếu, phân tích được nguyên nhân gây nên sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
– Nghiên cứu sẽ phân tích và làm rõ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4

– Sau khi phân tích thực trạng, sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế thông qua việc khắc phục tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

a) Về không gian:

Tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Về thời gian:

Số liệu và dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2014-2018; đề xuất giải pháp cho tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025.
c) Về nội dung:

Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, phân tích những điểm mạnh, những điểm yếu, nguyên nhân gây ra sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, trọng tâm tập trung vào 10 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm: (1) Năng lực quản lý doanh nghiệp; (2) Năng lực tạo lập các mối quan hệ; (3) Nguồn nhân lực của doanh nghiệp; (4) Năng lực tài chính; (5) Năng lực Marketing; (6) Hoạt động Logistics; (7) Chính sách nhà nước; (8) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội vùng miền; (9) Tiến bộ khoa học công nghệ; (10) Hội nhập quốc tế.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

Tiếp cận nghiên cứu vấn đề theo hướng hệ thống toàn diện, xem xét thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới tác động của các nhân tố khách quan, chủ quan và có tính đến sự biến động theo thời gian, không gian.
5

Nghiên cứu lý luận làm cơ sở cho khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích thực tiễn; tổng kết các nhận định, kết quạ dựa trên cơ sở nguyên lý, theo quy luật phát triển khách quan, nêu đúng bản chất của vấn đề, được xem xét một cách biện chứng, logic.
5.2. Phương pháp luận nghiên cứu

– Nghiên cứu các vấn đề theo quan điểm của Đảng ta về phát triển các loại hình doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam trong đó đặc biệt coi trọng tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
– Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng theo quan điểm duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đánh giá thực tiễn trên cơ sở chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Luận án sử dụng kết hợp giữa lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển của các nhà kinh tế học nổi tiếng như: W.S.Jevos, A.Coumot, L.Walras, Marshall… và các lý thuyết cạnh tranh của trường phái hiện đại của những nhà khoa học nổi bật như: E.Chamberlin, J.Robinson, J.Schumpeter, R.Boyer, M.Aglietta, Micheal Porter, Micheal Eairbank, Adam Smith, E. Chamberlin, J.Robinson, John Maurice Clark, Michael Port, J.Schumpeter, R.Boyer, M.Aglietta, Barney, Wernerfelt (1984), Peteraf, Sanchez, Heene.

5.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

5.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

– Xây dựng các nhân tố sơ bộ trong mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở tham khảo ý kiến của những người được phỏng vấn, xây dựng nội dung câu hỏi đơn giản, dễ hiểu, đảm bảo đúng hàm ý của cơ sở lý thuyết theo mô hình các nhân tố, tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về tác động của các nhân tố đến NLCT của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
– Khảo sát lấy ý kiến về mô hình các nhân tố ảnh hưởng

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên gia, xin ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm quản lý, những nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao để xây dựng khung lý thuyết và bộ công cụ điều tra, khảo sát và tham vấn về hướng đề xuất các giải pháp của luận án. Xin ý kiến chuyên gia bằng phỏng vấn trực tiếp và gửi phiếu hỏi đến các doanh nghiệp về mô hình các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng thang đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xác định các nhân tố dự kiến, mô hình các nhân tố ban đầu và mô hình chính
6

thức nghiên cứu với các biến để nghiên cứu. Đề tài tổ chức xin ý kiến chuyên gia bằng cách tổ chức phỏng vấn trực tiếp với số lượng 15 người. (Phụ lục 2)
– Xác định mô hình nghiên cứu các nhân tố chính thức

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cạnh cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tiếp thu kế thừa có chọn lọc các mô hình nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài nước áp dụng vào điều kiện thực tế hiện nay của các doanh nghiệp; qua kết quả khảo sát tại doanh nghiệp và ý kiến chuyên gia, đề xuất được mô hình chính thức nghiên cứu các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
– Xây dựng thang đo cho nghiên cứu định tính

Tổng hợp tất cả ý kiến chuyên gia và trên cơ sở lý thuyết có bổ sung thêm một số thành phần mang tính đặc thù của địa phương, xây dựng thang đo cho nghiên cứu mô hình các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng là điều tra thực nghiệm có hệ thống về các hiện tượng quan sát được qua số liệu thống kê, toán học hoặc số hoặc kỹ thuật vi tính. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử dụng mô hình toán học, lý thuyết hoặc các giả thuyết liên quan tới các hiện tượng. Quá trình đo lường là trung tâm của nghiên cứu định lượng bởi vì nó cung cấp các kết nối cơ bản giữa quan sát thực nghiệm và biểu thức toán học của các mối quan hệ định lượng. Số liệu định lượng là bất kỳ dữ liệu ở dạng số như số liệu thống kê, tỷ lệ phần trăm,v.v.
Trong điều kiện thường, điều này có nghĩa là nghiên cứu yêu cầu một câu hỏi cụ thể và thu thập một mẫu dữ liệu số từ hiện tượng quan sát hay từ nghiên cứu người tham gia trả lời các câu hỏi. Nghiên cứu phân tích các dữ liệu với sự giúp đỡ của các số liệu thống kê. Nghiên cứu hy vọng con số sẽ mang lại một kết quả không thiên vị mà có thể được khái quát hóa cho một số lượng dân số lớn hơn. Nghiên cứu định lượng thường được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học, trong đó có thể bao gồm:
 Xây dựng mô hình, lý thuyết và các giả thuyết

 Sử dụng công cụ và phương pháp đo lường

 Kiểm nghiệm và thao tác của các biến

 Thu thập số liệu thực nghiệm

 Mô hình hóa và phân tích các dữ liệu
7

Trong nghiên cứu này, luận án kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, luận án xin phỏng vấn 15 chuyên gia, và tiến hành điều tra, khảo sát để lấy dữ liệu phân tích hơn 500 mẫu. Luận án kết hợp sử dụng phần mềm SPSS và Eviews để phân tích mô tả thống kê và phân tích hồi quy, đánh giá tác động của 10 nhân tố đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích chi tiết quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, cách thức tính toán các biến nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được mô tả chi tiết ở nội dung 3.3.
5.3.3. Phương pháp thống kê kinh tế

– Phương pháp thống kê kinh tế: dựa trên cơ sở của phương pháp thống kê, đây là phương pháp chủ yếu trong nghiên cứu kinh tế. Phương pháp này dùng để hệ thống hoá và phát triển các tài liệu điều tra, từ đó rút ra các quy luật thể hiện mối quan hệ qua lại của các nhân tố riêng biệt; đánh giá kết quả của các nhân tố đối với kết quả và hiệu quả của năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
– Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này áp dụng trong việc mô tả tình hình chung của số liệu thống kê thu thập được từ điều tra, khảo sát và dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu về các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh được thu thập từ các nguồn điều tra, được đưa vào phân tích dưới dạng thống kê mô tả.
– Phương pháp tổng hợp và so sánh: Để tìm ra mối liên hệ giữa các hiện tượng, quá trình; kết quả và hiệu quả của các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa vào nhỏ. Phương pháp so sánh được áp dụng trong phân tích để thấy ra sự khác biệt trong các vấn đề có liên quan đến mức độ tác động theo các tiêu thức khác nhau trong điều kiện không gian, thời gian nghiên cứu hoặc trong cùng chỉ tiêu của các DNVVN. Dựa trên các kết quả phân tích sâu về từng nội dung nghiên cứu, đánh giá một cách tổng hợp các vấn đề đặt ra theo tiếp cận mục tiêu.

6. Những đóng góp của luận án

6.1. Về lý luận

– Luận án cung cấp những nội dung cơ bản, tổng quát nhất về các nhân tố tác động đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay.
– Hệ thống hoá và làm sáng tỏ được những vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa của nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế.
– Xác định, năng lực cạnh tranh là nguồn nội lực và những thế mạnh mà doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể duy trì, cải thiện, nâng cao thứ hạng của doanh nghiệp trong
8

mỗi ngành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, trên địa phương nói chung, tỉnh

Vĩnh Phúc nói riêng.

6.2. Về thực tiễn

– Luận án đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở các tiêu chí được xây dựng một cách toàn diện, cụ thể; chỉ ra các nhân tố chủ quan và khách quan có tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tỉnh Vĩnh Phúc.
– Luận án đề xuất các quan điểm, định hướng và xác định hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế.
– Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn cung cấp thông tin khoa học về phát triển DNNVV cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan tham mưu hoạch định chính sách, các doanh nhân trên cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án còn có các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 3: Thực trạng tác động của các nhân tố tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
9

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các công trình nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1.1. Các nghiên cứu về cạnh tranh

Cạnh tranh là quy luật khách quan, tất yếu cho sự phát triển của tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ở bất kỳ quốc gia nào. Đã từ lâu trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về cạnh tranh và lý thuyết cạnh tranh với nhiều trường phái như: lý thuyết cạnh tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại. Về cơ bản các lý thuyết này đã làm rõ bản chất của cạnh tranh, vai trò, các phương thức cạnh tranh và tác động của cạnh tranh đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia.
Các nhà khoa học người Anh là Buckley và cộng sự (1988) [92] đã tổng hợp các công trình nghiên cứu về cạnh tranh và cho rằng, đến năm 1988 có rất ít định nghĩa hoặc khái niệm về năng lực cạnh tranh đã được công nhận. Còn M.E.Porter (1990) [113] lại cho rằng khái niệm năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào được thống nhất. Đến năm 2004, Henricsson [100] mới đưa ra khái niệm năng lực canh tranh nhưng vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi, nhất là ý kiến của các nhà hoạch định chính sách, các học giả về kinh tế. Trường phái Lý thuyết cạnh tranh cổ điển gắn liền với các tên tuổi các học giả nổi tiếng như: Michael Porter (1980), Adam Smith, W.S.Jevos, A.Coumot, L.Walras, Marshall,… Các nghiên cứu của trường phái Lý thuyết cạnh tranh hiện đại phải kể đến những nghiên cứu của các nhà khoa học nổi bật như: E.Chamberlin, J.Robinson, J.Schumpeter, R.Boyer, M.Aglietta, Micheal Eairbank, John Maurice Clark, Michael Port, J.Schumpeter, Barney, Wernerfelt (1984), Peteraf, Sanchez, Heene…
Năng lực cạnh tranh theo quan điểm của lý thuyết cạnh tranh cổ điển truyền thống được dựa trên tiền đề là các doanh nghiệp trong cùng một ngành, ở đó có tính tương đối giống nhau về chiến lược sản xuất kinh doanh, sản phẩm, và nguồn lực chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do môi trường kinh doanh thường nhạy cảm với chính sách kinh tế của mỗi quốc gia và rất hay có những biến đổi nào đó tác động đáng kể đến chiến lược kinh doanh nên các doanh nghiệp phải điều chỉnh nguồn lực và các điều
10

kiện kinh doanh phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Tiêu biểu là các tác giả như: Porter (1980), Chamberlin (1933), Barney (1991).
Trong các công trình nghiên cứu về cạnh tranh, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Michael Porter (2015), ông là người đấu tiên nghiên cứu và đặt nền móng cho việc hình thành lĩnh vực khoa học chiến lược và cạnh tranh, là giáo sư hàng đầu và là “cha đẻ” của những nghiên cứu về cạnh tranh của doanh nghiệp. Ông đã cho ra đời 3 tác phẩm kinh điển là “Chiến lược cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”. Những nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ông có thể áp dụng trong mọi cấp độ (doanh nghiệp, ngành, quốc gia) cũng như mọi lĩnh vực (sản xuất, dịch vụ).
Adam Smith đã bắt đầu với tác phẩm “Của cải của các quốc gia”, ông cho rằng hãy cho mọi người tự do về kinh tế, cần sự ổn định chính sách của chính phủ, ổn định môi trường cạnh tranh, ít có sự can thiệp của nhà nước, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh, quyền được tiết kiệm, đầu tư vốn và sử dụng máy móc thay thế sức lao động như là những thành phần thiết yếu, sự tích lũy vốn, sự quản lý kinh doanh tốt dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Quan điểm Adam Smith nhấn mạnh 3 thành tố: (1) Tự do cạnh tranh; (2) Quyền cạnh tranh của cá nhân; (3) Tính công bằng trong cạnh tranh [118].
Các nhà khoa học thuộc trường phái Lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển đã đi sâu nghiên cứu và xác định những điều kiện để hình thành quy luật tồn tại sự phù hợp tương ứng giữa lợi ích riêng và lợi ích chung trong xã hội mà kết quả cuối cùng là họ đã đưa ra được những mô hình cạnh tranh hoàn hảo biểu thị bởi công thức toán học cụ thể. Nhà kinh tế học người Mỹ John Maurice Clark với cuốn sách “Cạnh tranh là một sự biến đổi linh hoạt” đã đưa ra các luận điểm là: Với những nhân tố không hoàn hảo có thể sửa chữa bằng các nhân tố không hoàn hảo khác trên thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho sự phát triển cạnh tranh có hiệu quả và làm giảm sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong chính sách sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường; vận hành hoạt động cạnh tranh được đo bằng mức độ giảm giá, khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm trước nhu cầu không ngừng biến đổi của người tiêu dùng [94].
Các tác giả R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld (1999) [108], nghiên cứu về cạnh tranh đã đưa ra nhận định: Thị trường cạnh tranh được gọi là hoàn hảo khi thị trường có nhiều người mua và người bán, mà trong đó không một cá nhân nào của bên mua hoặc của bên bán có ảnh hưởng đáng kể hoặc có khả năng chi phối tới giá cả chung đã được thiết lập tại thời điểm nhất định nào đó.
11

Một số tác giả khác như D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch (2005) [91] cũng cho rằng cạnh tranh thực chất cũng là cạnh là cạnh tranh hoàn hảo. Họ quan niệm là: Một cạnh tranh hoàn hảo hay một cạnh tranh đều có chung yếu tố cơ bản nhất đó hành động của mỗi người không gây ảnh hưởng hay tác động đến giá cả thị trường, mỗi sản phẩm hay nhóm sản phẩm phải luôn luôn có nhiều người bán và nhiều người mua.
Trong nghiên cứu về “Để xây dựng doanh nghiệp hiệu quả”, MiChaele. E. Gerber (2016) đã cung cấp cho doanh nghiệp những lý luận công cụ để doanh nghiệp có được sự tiến bộ vượt trội và hoạt động hiệu quả cao nhất. Tác giả đã giới thiệu về giai đoạn hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, những nhận thức về doanh nghiệp, về chương trình của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đồng thời, cũng đã nêu lên một quan điểm mới về doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là coi doanh nghiệp như một sản phẩm xã hội [104]. Vì vậy, để xây dựng được một doanh nghiệp hiệu quả cần xác định lộ trình phát triển doanh nghiệp với mục đích cụ thể, chính xác, mục tiêu chiến lược quản lý, nhân sự, marketing, hệ thống.
Michael A. Utton (2006) có công trình nghiên cứu “Chính sách cạnh tranh quốc tế: Duy trì thị trường mở trong nền kinh tế toàn cầu”, đã trình bày những nét cơ bản về cạnh tranh và các chính sách thương mại. Trong điều kiện toàn cầu hóa, dưới những tác động của thị trường trong việc cổ phần hóa, chống phá giá độc quyền, các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Các doanh nghiệp lớn xuyên quốc gia cần phải tập trung đầu tư về tài chính, nguồn nhân lực, phương thức quản lý, tiếp cận khoa học công nghệ, kỹ thuật mới… [121].
Phan Thị Minh Lý (2011) dựa trên kết quả khảo sát 112 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bản tỉnh Thừa Thiên – Huế, qua nghiên cứu và phân tích đã cho thấy nhóm nhân tố về nội lực của doanh nghiệp có tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế theo đó là nhóm nhân tố về chính sách của địa phương, chính sách vĩ mô và yếu tố vốn. Tuy không đề cập trực tiếp nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những chỉ số thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, để nâng cao yếu tố nội tại thì doanh nghiệp cần ưu tiên cải thiện, hiện đại hóa trang thiết bị, cập nhật thông tin thị trường, nâng cao trình độ lao động. Các yếu tố ít cấp bách hơn hoặc liên quan đến môi trường bên ngoài thì khó có thể thay đổi được ngay mà cần thời gian dài hơn trong trung hạn và dài hạn [37].
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) trong bài nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
12

vừa ở thành phố Cần Thơ đã chỉ ra các nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở Tp. Cần Thơ. Có thể thấy ở đây có nhân tố bên ngoài, các nhân tố thuộc tầm quản trị vĩ mô của doanh nghiệp và những chỉ tiêu chung (tốc độ tăng doanh thu) của doanh nghiệp. Cho thấy, khi nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV thì cũng cần xem xét đến yếu tố môi trường khách quan và các yếu tố mang tầm vĩ mô của doanh nghiệp [42].

1.1.2. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh theo các nhân tố ảnh hưởng và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh
Trong số các nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh hiện nay thì những nghiên cứu của Michael Porter đã nghiên cứu đầy đủ nhất về năng lực cạnh tranh. Trong nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh quốc tế, M. Porter có
16 cuốn sách và hơn 100 bài báo viết về chiến lược và năng lực cạnh tranh từ cấp độ doanh nghiệp, ngành cho đến quốc gia thuộc các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ. Ở mọi các cấp độ và các lĩnh vực, ông đều đưa ra phân tích, kết luận đúng mức nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
M. Porter với Cách năng lực cạnh tranh hình thành chiến lược ra đời năm 1979 đã chỉ ra được các nhân tố tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đó là 5 nhân tố: yếu tố đầu vào; nhu cầu của thị trường; doanh nghiệp hỗ trợ và liên quan; môi trường, thể chế kinh tế và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác; chiến lược của doanh nghiệp [110]. Căn cứ vào đó, các doanh nghiệp đã tìm được các nhân tố cụ thể nhất, rõ nhất ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Hiện nay mô hình này của M. Porter được các doanh nghiệp trên thế giới ứng dụng nhiều.
Năng lực cạnh tranh tiếp cận từ chuỗi giá trị được Porter đưa ra vào năm 1985 trong cuốn “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”. (Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì hiệu suất cao). Theo đó, chuỗi giá trị được cho là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay hoạt động dịch vụ nào đó của doanh nghiệp. Trong chuỗi giá trị, quá trình tương tác của các yếu tố cần và đủ để tạo thành sản phẩm hoặc nhóm các sản phẩm, các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm được thực hiện theo một phương thức nhất định. Giá trị của chuỗi bao hàm tổng số các giá trị của quá trình tạo ra sản phẩm, nhóm sản phẩm trong mỗi
13

công đoạn sản xuất nhất định, nó gồm 05 hoạt động cơ bản và 04 hoạt động phụ trợ tạo ra chuỗi.
M. Porter (1990) đã nghiên cứu xây dựng lý thuyết phát triển với mô hình cạnh tranh trong phạm vi ngành, gồm 4 nhân tố chính tác động đến doanh nghiệp là: Các đối thủ tiềm năng, Khách hàng, Nhà cung ứng và Sản phẩm thay thế. So với một số mô hình khác, mô hình này khá thu hẹp phạm vi nghiên cứu về cạnh tranh nhằm giúp doanh nghiệp vận dụng vào việc xem xét, phân tích rõ hơn, cụ thể hơn những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong phạm vi cùng một ngành, lĩnh vực hoạt động.
Mô hình cạnh tranh của doanh nghiệp “SWOT” được các nhà khoa học Marion Dosher, Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F.Stewart và Birger Lie (1960) đưa ra từ những năm 1960-1970. Mô hình này đã phân tích 4 yếu tố quan trọng trong một dự án kinh doanh, đó là: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats). Mô hình SWOT có tác dụng giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình trực trạng của mình, kết hợp tác động của môi trường kinh doanh bên ngoài để có chiến lược phát triển phù hợp, giảm thiếu tối đa những khó khăn, nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Mô hình PEST (Lý thuyết môi trường vĩ mô) được sử dụng cho việc phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tầm vĩ mô bên ngoài doanh nghiệp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với mô hình này, doanh nghiệp có thể: (1) Biết được cơ hội cũng như thách thức kinh doanh trên cơ sở phân tích, dự đoán môi trường kinh doanh, các yếu tố đã và đang tác động đến môi trường kinh doanh; (2) Nắm một cách tổng quan về những thay đổi của các yếu tố cơ bản nhất trong môi trường kinh doanh (như: chỉ số kinh tế, tình hình thị trường lao động, chính sách của nhà nước, điều kiện môi trường…) từng giai đoạn nhất định để có thể xác định phương hướng, giải pháp của mình đảm bảo thích nghi, phù hợp với sự thay đổi đó; tránh được nguy cơ rủi ro không kiểm soát nổi; (3) Có tầm nhìn tổng quan về thị trường trong nước, khu vực và thế giới để có những định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Theo mô hình PEST, tác động ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp có 4 yếu tố cơ bản là: (1) Yếu tố Thể chế, luật pháp (Political Factors); (2) Yếu tố Kinh tế (Economic Factors); (3) Yếu tố Văn hóa xã hội (Sociocultural Factors); (4) Yếu tố Công nghệ (Technological Factors). Đến nay, lý thuyết môi trường vĩ mô PEST đã được bổ sung thêm hai yếu tố vĩ mô có tác động rất lớn đối với doanh nghiệp là: Yếu tố môi trường (Environmental factors) và Yếu tố pháp luật (Legal factors).
14

Các tác giả Polat, S., & Çevik Onar, S. (2010) nghiên cứu về các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đã lựa chọn chiến lược kinh doanh của hơn 100 doanh nghiệp có niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Istabul – Thổ Nhĩ Kỳ để khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo chủ chốt doanh nghiệp, từ đó phân tích chỉ rõ các nhân tố tác động năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các tác giả đã đưa ra bao gồm 7 nhân tố ảnh hưởng cơ bản là: (1) Khả năng quản trị doanh nghiệp; (2) Khả năng sản xuất như điều kiện trang thiết bị về công nghệ thông tin, năng lực tài chính, nguồn nhân lực…; (3) Khả năng bán hàng-marketing; (4) Khả năng dịch vụ hậu cần – logistics; (5) Dịch vụ chăm sóc khách hàng; (6) Nghiên cứu và phát triển và quản trị công nghệ; (7) Tính năng của doanh nghiệp; công nghệ thông tin; quản trị công nghệ; đổi mới quan hệ khách hàng. Nghiên cứu cũng đưa ra yêu cầu cho doanh nghiệp là cần phải xây dựng chiến lược đúng đắn, phù hợp thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mới cao và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững…[109]
Các tác giả Ambastha, A., & Momaya, K. (2004) với nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đã đưa ra các nhóm tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: (1) Khách hàng, người cộng tác và khả năng phản ứng; (2) Khả năng khai thác sử dụng tài sản, nguồn nhân lực, cơ cấu doanh nghiệp, các nguồn lực là các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, các điều kiện tự nhiên và vốn văn hóa doanh nghiệp; (3) Khả năng điều hành của doanh nghiệp, quản lý, xây dựng chiến lược của doanh nghiệp, hệ thống thông tin, công nghệ, maketing, các mối quan hệ và khả năng cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các tiêu chí như năng suất, thị phần, sự khác biệt , mức sinh lời, giá cả, sự ra đời sản phẩm [90].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu cho chúng ta thấy: các tác giả đều cho rằng trong cơ chế thị trường, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, quyết định tương lai của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự tác động, và ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố chủ yếu: Nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài. Nhóm yếu tố bên trong bao gồm: Phần cứng (những yếu tố vật chất cần thiết để tạo nên sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, công nghệ,…); Phần mềm (nguồn nhân lực và hệ thống quản lý của doanh nghiệp). Nhóm yếu tố bên ngoài gồm: Điều kiện thị trường liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả thị trường trong nước, thị trường khu vực và thế giới; Môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả chính sách, pháp luật, quy định của quốc gia, địa phương (trong nước) và các vấn đề về luật pháp quốc tế; Mối quan
15

hệ của doanh nghiệp với đối tác: chủ hàng, khách hàng, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư,…

1.1.3. Các nghiên cứu về thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt

Nam

Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) với nghiên cứu “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó đặc biệt quan tâm đến các nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [61]. Tác giả nêu ra được nhiều kinh nghiệm quốc tế về phát triển cũng như kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hà nội, đề xuất các phương án giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO. “Phát triển nguồn nhân lực quản trị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Thị Lan Anh (2012) [53] đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Nguyên; đề xuất quan điểm và những biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị trong các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Trường Sơn (2014) với cuốn “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay” [54] đã xây dựng cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các nghiên cứu sâu về đặc trưng, giải quyết các vấn đề đặc thù của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, đã đi sâu bàn luận và giải quyết vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
“Lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp thương mại” của Phạm Văn Công và cộng sự (2016) [63] đã đi sâu nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, thực trạng năng lực cạnh tranh, các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại như phải đổi mới quản lý nhà nước về thương mại, hoàn thiện hệ thống quản lý, phát triển đồng bộ các loại thị trường, quản lý thị trường và cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thị trường, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp.
Các tác giả Ninh Thị Minh Tâm, Lê Ngự Bình (2017), “Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” đã nghiên cứu khẳng định về vai trò của doanh
16

nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế phát triển hiện nay, đã xây dựng khung lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa [58]. Tác giả đã đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, đã khái quát thực trạng các chính sách vĩ mô của nhà nước, phân tích tác động của một số yếu tố đến hiệu quả kinh doanh và những hạn chế bất cập cần khắc phục nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
Nguyễn Thị Bích Liên (2017), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp hỗ trợ” đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ, đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp để phát triển trong điều kiện có nhiều chủ thể tham gia [52]. Luận án đã khái quát hóa cơ sở lý luận của việc phát triển doanh nghiệp nhỏ, đi sâu phân tích đánh giá đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công nghiệp hỗ trợ của hai ngành điện tử và dệt may.

1.1.4. Các nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở Việt Nam

Ở Việt Nam đến nay cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về cạnh tranh và những vấn đề liên quan đến cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Các nghiên cứu đã xây dựng được cơ sở lý luận, xác định được phương pháp tính các chỉ tiêu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngành. Đồng thời, đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau.
Có thể điểm qua các công trình nghiên cứu của các tác giả sau:

Phạm Nam (1995), “Nghiên cứu cạnh tranh trong hoạt động du lịch ở thành phố Hải Phòng” [59], tác giả xây dựng khung lý thuyết về cạnh tranh đặc biệt đề cập đến đặc điểm riêng của ngành du lịch Hải Phòng hiện nay đòi hỏi sự cạnh tranh nhằm thu hút khách du lịch, một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó là chính sách, môi trường uy tín, nguồn vốn, nguồn nhân lực, marketing.
Nguyễn Đình Hương (2002), “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” [44], tác giả đã khái quát thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và có những giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như phát triển các nguồn lực của doanh nghiệp, phát triển lợi thế, phát triển thị trường của doanh nghiệp và tạo uy tín khách hàng bằng chất lượng sản phẩm – cũng là những kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp để tác giả kế thừa nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
17

Các tác giả Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyền Hữu Thắng (2006) với “Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [36] đã phân tích rõ những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi nước ta hội nhập quốc tế sâu rộng; đồng thời nêu bật được yêu cầu phải nâng cao cạnh tranh nhất là về nguồn lực của doanh nghiệp để đảm bảo kinh doanh, dịch vụ có lợi nhuận cao. Các tác giả đã nêu bật được các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
Vũ Hùng Phương (2008) tác giả đi sâu nghiên cứu ‘‘Nâng cao năng lực cạnh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế’’ tác giả đã hệ thống, xây dựng khung lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, cạnh tranh ngành, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam, tìm ra những hạn chế về năng lực cạnh tranh như: chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật để đánh giá hiệu quả của ngành; hệ số tham gia thị trường quốc tế, hệ số lợi thế hiển thị ngành, tỷ lệ chịu tác động cạnh tranh quốc tế, tỷ lệ thâm nhập của hàng nhập khẩu.
Phạm Quang Trung (2008) với đề tài cấp bộ: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” [60] đã tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, đồng thời tác giả đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng cơ bản tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, những bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội.
Đỗ Thị Tố Quyên (2014) với đề tài nghiên cứu “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” [22] đã khái quát về lý luận về hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc vào chiến lược cạnh tranh, công cụ cạnh tranh, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại, bao gồm những chỉ tiêu trực tiếp và gián tiếp cần tập trung vào nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao trình độ nhân lực và đầu tư cho phát triển thương hiệu, xúc tiến bán hàng.
Nguyễn Văn Thành (2018) với đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, tác giả đã xây dựng phân tích khái quát về năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài gồm: thể chế chính sách, cơ sở hạ tầng, thị trường, các ngành hỗ trợ, lợi thế tự nhiên;

LA06.048_Các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: doanh nghiệp nhỏ và vừanăng lực cạnh tranh
Previous Post

Quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin tại Việt Nam

Next Post

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế

Tín dụng vi mô và mức sống của nông hộ Việt Nam

September 30, 2018
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ

November 19, 2018
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị

Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài kinh tế nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

November 29, 2018
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường văn hoá i – bộ công an

October 10, 2015

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.