LA09.062_Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam
2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ (KTNB) và kiểm toán độc lập (KTĐL). Trong đó, có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng là: nhân tố nhu cầu, nhân tố điều kiện thực hiện và nhân tố gây trở ngại đối với thực hiện kiểm toán liên tục. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu chung, các mục tiêu cụ thể tương ứng với câu hỏi nghiên cứu được xác lập như sau:
– Mục tiêu nghiên cứu 1: Xem xét sự xuất hiện của kiểm toán liên tục tại Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:
+ Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): kiểm toán liên tục đã hình thành tại Việt Nam chưa?
– Mục tiêu nghiên cứu 2: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:
+ Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam là gì?
+ Câu hỏi nghiên cứu 3 (RQ3): Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?
– Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:
+ Câu hỏi nghiên cứu 4 (RQ4): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào?
+ Câu hỏi nghiên cứu 5 (RQ5): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào?
3) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam liên quan đến hoạt động KTĐL và KTNB, không nghiên cứu hoạt động kiểm toán nhà nước.
4) Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở KTĐL và KTNB, không nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Nghiên cứu này nhằm khảo sát quan điểm của các KTV độc lập, KTV nội bộ (bao gồm cả KTV hệ thống thông tin) làm việc tại các DNKiT và các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, căn cứ vào các nghiên cứu trước về điều kiện thực hiện KTLT, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đến các KTV làm việc trong các DNKiT lớn 1, các ngân hàng và các doanh nghiệp phải tổ chức và thực hiện KTNB theo yêu cầu của pháp luật hiện hành tại Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu của luận án cụ thể bao gồm: (1) nghiên cứu tài liệu: từ 2013 đến 2015, (2) phỏng vấn chuyên gia: từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2016, và (3) thu thập dữ liệu khảo sát: từ tháng 11/2016 đến tháng 2/2017.
5) Phương pháp nghiên cứu
Do nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam là một chủ đề mới, với mục tiêu nghiên cứu của luận án là khám phá các nhân tố và đo lường (giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo kiểu “tuần tự khám phá”, bao gồm hai giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá thêm các nhân tố mới ảnh hưởng đến sự hình thành và phát trển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam bên cạnh các nhân tố đã phát hiện trong các nghiên cứu trước. Cách thức thực hiện là dựa trên nghiên cứu các tài liệu có liên quan và thực hiện phỏng vấn sâu đối với các chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu này sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp (các báo cáo thường niên (BCTN), báo cáo của BKS của các CTNY, các ngân hàng, các trang thông tin điện tử của các DNKiT) và dữ liệu sơ cấp (trả lời phỏng vấn của các chuyên gia).
– Giai đoạn 2: Sử dụng kết quả của Giai đoạn 1 để xây dựng, kiểm định thang đo và thực hiện thu thập dữ liệu định lượng (dựa trên bảng câu hỏi khảo sát) DNKiT lớn được hiểu là DNKiT tại Việt Nam có doanh thu và/hoặc số lượng khách hàng lớn nhất theo Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 và phương hướng hoạt động năm 2016 của kiểm toán độc lập (Bộ Tài chính). Danh sách các DNKiT lớn được trình bày trong Phụ lục 4 của luận án. nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Giai đoạn nghiên cứu này dựa trên dữ liệu sơ cấp thu thập từ các bảng câu hỏi trả lời khảo sát của các KTV.
6) Những đóng góp của nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu “kép” là khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy cũng như trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của luận án này có những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
– Về mặt lý luận, học thuật:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu giúp xây dựng thang đo bao gồm các biến quan sát đo lường tác động của các nhân tố thúc đẩy và nhân tố gây trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thang đo này, với điểm mới là tích hợp các biến đo lường tác động kép của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục, có thể tiếp tục được phát triển theo hướng cụ thể hóa hơn tương ứng với các ngành kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp cụ thể nhằm đo lường mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp trong việc thực hiện kiểm toán liên tục nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động kiểm toán nói riêng và hoạt động QTRR, KSNB của doanh nghiệp nói chung.
Thứ hai, đóng góp nổi bật nhất của nghiên cứu này vào các nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của KTLT đó là khẳng định, trong điều kiện hiện nay (tại Việt Nam), sự thúc đẩy hoặc trở ngại đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục không phải chủ yếu từ các yếu tố “công nghệ” mà chủ yếu là các yếu “phi công nghệ”. Kết quả nghiên cứu này cũng gợi ý rằng để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT, cần có sự chia sẻ thông tin về KTLT giữa các bên có liên quan (doanh nghiệp, cơ quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp, DNKiT, KTV) cũng như đẩy mạnh việc trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện KTLT cho các KTV trong tương lai.
Thứ ba, trong khi vẫn còn những tranh luận về chủ thể thực hiện KTLT (KTLT nên được thực hiện bởi KTV độc lập, KTV nội bộ hay cả hai?) kết quả nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm khẳng định rằng KTLT được thực hiện bởi KTV nội bộ là thích hợp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu trước hết của NSD thông tin bên trong doanh nghiệp.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, trong điều kiện như Việt Nam, KTLT có khuynh hướng được hiểu như loại hoạt động đảm bảo (assurance) có tính chất bắt buộc (statutory) hơn là có tính chất không bắt buộc (non-statutory). Điều này gợi ý về vai trò của các cơ quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp trong việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của những kiến thức, kỹ năng mới của KTV trong bối cảnh tiến bộ công nghệ, và do đó, góp phần khẳng định quan điểm cho rằng các KTV trong tương lai nên có xu hướng trở thành những KTV “lai ghép” (hybrid auditor) giữa KTV thực hiện kiểm toán đối với các thông tin tài chính và KTV kiểm toán HTTT (Kotb & Roberts, 2011; Kotb, et al., 2012). Xu hướng này sẽ gợi ý định hướng về đổi mới các chương trình đào tạo về kiểm toán trong các trường đại học cũng như của các tổ chức nghề nghiệp tại Việt Nam.
– Về mặt thực tiễn:
Trước hết, thông qua quá trình phỏng vấn và khảo sát, nghiên cứu này giúp cho các khái niệm về KTLT được nhận biết rộng rãi hơn trong cộng đồng các KTV độc lập và KTV nội bộ tại Việt Nam và do vậy, góp phần thúc đẩy nhận thức của các doanh nghiệp và KTV về sự cần thiết của kiểm toán liên tục.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án này giúp gợi ý một lộ trình thích hợp để phát triển KTLT tại Việt Nam nói chung và tại các doanh nghiệp nói riêng trong ngắn hạn và dài hạn sao cho vừa phù hợp với các điều kiện (tài chính, công nghệ, quy trình xử lý giao dịch) của các doanh nghiệp đồng thời vừa phù hợp với vai trò và năng lực chuyên môn của KTV.
7) Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 5 chương, với các nội dung chính như sau:
Phần mở đầu trình bày lý do thực hiện nghiên cứu, các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và thời gian nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tóm tắt những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước, trình bày các dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu tại Việt Nam. Từ đó chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu sẽ được giải quyết trong đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, trình bày các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho việc xác định và phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở này, luận án xây dựng khung nghiên cứu của luận án.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chương này nhằm giải thích chi tiết về phương pháp nghiên cứu của luận án, theo đó luận án được thực hiện thành hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm khám phá thêm các nhân tố mới và giai đoạn nghiên cứu định lượng nhằm giải thích mức độ tác động của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, trong đó kết quả của phương pháp định tính dựa trên nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn sâu chuyên gia nhằm hoàn chỉnh mô hình. Phương pháp định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đưa ra kết quả trong đó bao gồm việc đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Chương 5: Kết luận của nghiên cứu và những giải pháp gợi ý nhằm thực hiện kiểm toán liên tục tại Việt Nam. Phần cuối của chương này đề cập những hạn chế của nghiên cứu và những gợi ý về hướng nghiên cứu tiếp theo.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………………………. i DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………………………….. ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ …………………………………………………………. iv PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………v
1) Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………………………v
2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu …………………………………………. ix
3) Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………………..x
4) Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:………………………………………….x
5) Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………. xi
6) Những đóng góp của nghiên cứu ……………………………………………………….. xii
7) Kết cấu của luận án …………………………………………………………………………. xiii
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC…………………………………1
1.1 Các nghiên cứu của nước ngoài …………………………………………………………1
1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy thực hiện KTLT …………………2
1.1.1.1 Nhu cầu của NSD trong việc được cung cấp thông tin tin cậy bởi
KTLT theo thời gian thực (real-time information) …………………………………..2
1.1.1.2 Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT……………………………5 a) Nhu cầu của doanh nghiệp về KTLT …………………………………………..5 b) Nhu cầu của KTV về KTLT……………………………………………………….9
1.1.1.3 Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp để thực hiện KTLT………..13
a) Hệ thống xử lý trực tuyến – thời gian thực (online real-time systems)
và hệ quản trị cơ sở dữ liệu ……………………………………………………………..14 b) Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP)…………………..15
c) Nguồn dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ phân tích dữ liệu (Data
Analytics) ……………………………………………………………………………………..16
d) Ngôn ngữ báo cáo kinh doanh mở rộng (eXtensible Business
Reporting Language – XBRL) …………………………………………………………17
1.1.2 Các nghiên cứu về trở ngại đối với thực hiện KTLT ………………………18
1.1.2.1 Trở ngại về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp ………………………18 a) Những người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng KTLT
không cần thiết ………………………………………………………………………………18 b) Tình trạng quá tải thông tin (information overload) …………………….19
c) Thiếu chuẩn hóa, tích hợp giữa các quy trình hoạt động của doanh nghiệp …………………………………………………………………………………………..20
1.1.2.2 Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp……………….21
1.1.2.3 Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp……………………22
1.1.2.4 Trở ngại về năng lực chuyên môn của KTV…………………………….24
1.1.2.5 Trở ngại về điều kiện pháp lý ………………………………………………..26
1.2 Các nghiên cứu trong nước ……………………………………………………………..28
1.2.1 Nhu cầu của nghề nghiệp kiểm toán về KTLT nhằm ứng phó với ảnh
hưởng của tiến bộ về CNTT……………………………………………………………………29
1.2.2 Nhu cầu của một số doanh nghiệp về KTLT nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân thủ và QTRR …………………………………………………………………………………31
1.3 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và khoảng trống lý thuyết….32
1.3.1 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước……………………………………32
1.3.2 Khoảng trống nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của luận án…………34
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT …………………………………………………………………37
2.1 Một số khái niệm……………………………………………………………………………37
2.1.1 Khái niệm về kiểm toán ………………………………………………………………37
2.1.2 Khái niệm về KTLT……………………………………………………………………38
2.2 Các lý thuyết nền tảng…………………………………………………………………….41
2.2.1 Lý thuyết về cung và cầu (Theory of supply and demand) ………………41
2.2.2 Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới (Diffusion of innovation theory).42
2.2.3 Lý thuyết phát tín hiệu (Signaling theory)……………………………………..45
2.2.4 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)…………………………………………….47
2.3 Khung lý thuyết và các khái niệm nghiên cứu……………………………………48
2.3.1 Khung lý thuyết của nghiên cứu …………………………………………………..48
2.3.2 Định nghĩa các khái niệm nghiên cứu …………………………………………..49
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………..52
3.1 Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu ………………………………..52
3.1.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận án ……………………………….52
3.1.2 Lựa chọn thiết kế nghiên cứu của luận án ……………………………………..52
3.2 Thiết kế nghiên cứu của luận án ………………………………………………………53
3.2.1 Nghiên cứu định tính ………………………………………………………………….54
3.2.1.1 Cách tiếp cận nghiên cứu định tính của luận án ……………………….54
3.2.1.2 Quy trình nghiên cứu định tính ………………………………………………55
3.2.1.3 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định tính ………………..55 a) Phương pháp chọn mẫu ……………………………………………………………55 b) Thủ tục thu thập dữ liệu……………………………………………………………56 c) Thủ tục phân tích dữ liệu………………………………………………………….59
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ……………………………………………………………….61
3.2.2.1 Quy trình nghiên cứu định lượng……………………………………………61
3.2.2.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định lượng ……………..63 a) Phương pháp chọn mẫu ……………………………………………………………63 b) Thủ tục thu thập dữ liệu……………………………………………………………64 c) Thủ tục phân tích dữ liệu………………………………………………………….65
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………………70
4.1 Thực trạng về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam …………………………70
4.1.1 Nguồn tài liệu sử dụng để nghiên cứu …………………………………………..70
4.1.2 Sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTNB tại Việt Nam ………….71
4.1.2.1 Đối với các CTNY không thuộc lĩnh vực tài chính …………………..72
4.1.2.2 Đối với các ngân hàng và các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính …..73
4.1.3 Sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTĐL tại Việt Nam ………….75
4.1.3.1 Kết quả phân tích từ các trang thông tin điện tử……………………….75
4.1.3.2 Kết quả phân tích dựa trên các báo cáo tổng kết hoạt động của
KTĐL của VACPA và Bộ Tài chính ……………………………………………………77
4.1.4 Kết luận chung về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam……………….79
4.2 Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
KTLT tại Việt Nam …………………………………………………………………………………..80
4.2.1 Quy trình thực hiện …………………………………………………………………….81
4.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính và thảo luận ……………………………………….85
4.3 Kết quả nghiên cứu định lượng………………………………………………………..87
4.3.1 Quy trình thực hiện …………………………………………………………………….87
4.3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ………………………….88
4.3.2.1 Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………..88
4.3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………..89
a) Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……………………………….89
b) Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……………………..90
4.3.3 Xây dựng thang đo nghiên cứu…………………………………………………….91
4.3.3.1 Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát…………………………………………92
4.3.3.2 Kiểm tra sơ bộ giá trị và độ tin cậy của thang đo ……………………..93
4.3.4 Thu thập dữ liệu (khảo sát chính thức) ………………………………………….95
4.3.5 Phân tích kết quả nghiên cứu……………………………………………………….97
4.3.5.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu…………………………………………….97
4.3.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo …………………………………………98
4.3.5.3 Đánh giá về sự phiến diện bởi phương pháp chung…………………100
4.3.5.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)……………………………………….101 a) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến các yếu tố thúc
đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam ……………………………………………………………………………………………101
b) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ………………………………………………….104
c) Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu dựa trên kết quả phân tích nhân tố
khám phá …………………………………………………………………………………….106
4.3.5.5 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (MLR) ………………………….108
4.3.6 Kết quả nghiên cứu định lượng và thảo luận ………………………………..115
4.3.6.1 Về kết quả phân tích nhân tố khám phá …………………………………115
4.3.6.2 Về kết quả phân tích hồi quy đa biến…………………………………….117
a) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy đối với sự hình thành
và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……………………………………………..117
b) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ………………………………………………….120
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP…………………………………….124
5.1 Kết luận ………………………………………………………………………………………124
5.2 Những đóng góp mới của nghiên cứu ……………………………………………..127
5.3 Một số giải pháp gợi ý…………………………………………………………………..130
5.3.1 Đối với các doanh nghiệp ………………………………………………………….130
5.3.1.1 Cơ sở để xác định doanh nghiệp thích hợp với KTLT …………….130
5.3.1.2 Triển khai thí điểm KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp thích hợp………………………………………………………………………………131
5.3.1.3 Triển khai mở rộng KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp thích hợp………………………………………………………………………………132
5.3.2 Đối với các DNKiT…………………………………………………………………..133
5.3.2.1 Chia sẻ thông tin về KTLT và cung ứng dịch vụ tư vấn triển khai thực hiện KTLT cho các doanh nghiệp thích hợp…………………………………134
5.3.2.2 Sử dụng hệ thống KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp cho các mục đích của KTĐL…………………………………………………..134
5.3.3 Đối với các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức đào tạo…………………………135
5.3.4 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan………………………137
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ……………………137
5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu:……………………………………………………………137
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo: ……………………………………………………..138
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………….139
CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ……………………………………………………….. xiii TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………… xiv Tiếng Việt……………………………………………………………………………………………… xiv Tiếng Anh……………………………………………………………………………………………… xvi
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………………..1/PL
Phụ lục 1 – Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước …………………………………………1/PL
Phụ lục 2 – Danh sách các CTNY khảo sát BCTN 2013, 2014, 2015…………20/PL
Phụ lục 3 –Danh sách các ngân hàng/CTNY đã hoặc có kế hoạch thực hiện
KTLT trong KTNB ……………………………………………………………………………..22/PL
Phụ lục 4 –Danh sách các DNKiT thuộc 10 công ty có doanh thu và/hoặc số
lượng khách hàng lớn nhất năm 2015 …………………………………………………….24/PL
Phụ lục 5 – Dàn bài thảo luận ……………………………………………………………….25/PL
Phụ lục 6 – Danh sách chuyên gia trả lời phỏng vấn ………………………………..29/PL
Phụ lục 7 – Bảng phân tích nội dung trả lời phỏng vấn theo các chủ đề về các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam30/PL
Phụ lục 8 – Tổng hợp các yếu tố theo chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam …………………………………….51/PL
Phụ lục 9 – Các khái niệm và các yếu tố đo lường (biến quan sát) của thang đo
nghiên cứu định lượng …………………………………………………………………………53/PL
Phụ lục 10 – Thư mời trả lời khảo sát…………………………………………………….56/PL
Phụ lục 11 – Bảng xác định cỡ mẫu so với kích thước tổng thể…………………61/PL
Phụ lục 12 – Danh sách KTV tham gia trả lời khảo sát…………………………….63/PL
Phụ lục 13 – Kết quả kiểm định chính thức độ tin cậy thang đo ………………..67/PL
Phụ lục 14 – Kết quả phân tích đơn nhân tố của Harman………………………….74/PL
Phụ lục 15 – Kết quả phân tích nhân tố khám phá……………………………………78/PL
Phụ lục 16 – Kết quả phân tích hồi quy đa biến ………………………………………99/PL
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên ĐBLT Đảm bảo liên tục BGĐ Ban giám đốc
BKS Ban kiểm soát
CMKiT Chuẩn mực kiểm toán CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu
CTNY Công ty niêm yết
DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán
ĐGRR Đánh giá rủi ro GDĐT Giao dịch điện tử GSLT Giám sát liên tục HĐQT Hội đồng quản trị KSNB Kiểm soát nội bộ HTTT Hệ thống thông tin KSNB Kiểm soát nội bộ KTĐL Kiểm toán độc lập KTLT Kiểm toán liên tục KTNB Kiểm toán nội bộ KTV Kiểm toán viên NSD Người sử dụng QTRR Quản trị rủi ro
QTDN Quản trị doanh nghiệp
SOX Sarbanes-Oxley TCTD Tổ chức tín dụng TMĐT Thương mại điện tử TNKS Thử nghiệm kiểm soát TTKS Thủ tục kiểm soát
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT…………………………………………………………………………………………….33
Bảng 2.1 Định nghĩa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu…………………………..49
Bảng 3.1 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
…………………………………………………………………………………………………………………..53
Bảng 4.1 Các loại tài liệu sử dụng để phân tích nhằm xác định sự hình thành của
KTLT tại Việt Nam ………………………………………………………………………………………71
Bảng 4.2 Vai trò của KTNB theo BCTC một số CTNY tại Việt Nam…………………72
Bảng 4.3 Danh sách chuyên gia đồng ý trả lời phỏng vấn………………………………….83
Bảng 4.4 Số lượng chủ đề (nhân tố) được ghi nhận dựa trên kết quả phỏng vấn định tính sử dụng phương pháp chọn mẫu lý thuyết …………………………………………………84
Bảng 4.5 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi khảo sát ………93
Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra sơ bộ độ tin cậy của thang đo…………………………………..94
Bảng 4.7 Thống kê số lượng phản hồi khảo sát từ các KTV ………………………………96
Bảng 4.8 Hồ sơ về kinh nghiệm của các KTV tham gia trả lời khảo sát ………………98
Bảng 4.9 Hồ sơ về vị trí của KTV trong doanh nghiệp ……………………………………..98
Bảng 4.10 Kết quả phân tích Cronbach’s alpha………………………………………………..99
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Bartlett và KMO ……………………………………………..101
Bảng 4.12 Tổng phương sai được giải thích (Total variance explained)…………….102
Bảng 4.13 Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrix) a ………………………103
Bảng 4.14 Các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của
KTLT tại Việt Nam …………………………………………………………………………………….104
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Bartlett và KMO ……………………………………………..105
Bảng 4.16 Communalities trong PCA……………………………………………………………105
Bảng 4.17 Tổng phương sai được giải thích (Total variance explained)…………….105
Bảng 4.18 Ma trận nhân tố (Component Matrix) a ………………………………………….105
Bảng 4.19 Nhân tố về sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……….106
iii
Bảng 4.20 Tổng hợp phân tích nhân tố khám phá về các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……………………………………….106
Bảng 4.21 Định nghĩa các biến trong mô hình các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ………………………………………………………………..108
Bảng 4.22 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy (Model Summaryb) ………………………….112
Bảng 4.23 Bảng ANOVAa cho kiểm định F …………………………………………………..112
Bảng 4.24 Bảng trọng số hồi quy (Coefficientsa) ……………………………………………112
Bảng 4.25 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam………………….113
Bảng 4.26 Vị trí quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……………………………………………………………………….114
Bảng 5.1 Xác định các điều kiện triển khai KTLT thí điểm và mở rộng trong hoạt
động KTNB của các doanh nghiệp tại Việt Nam…………………………………………….132
Bảng 5.2 Lộ trình phối hợp của các bên có liên quan nhằm thúc đẩy sự hình thành
và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……………………………………………………………136
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Khung lý thuyết của luận án …………………………………………………………….49
Hình 4.1 Các ứng dụng của KTLT………………………………………………………………….77
Hình 4.2 Quy trình nghiên cứu định tính của luận án………………………………………..82
Hình 4.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng của luận án……………………….88
Hình 4.4 Mô hình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ……………………………………………………………..89
Hình 4.5 Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán chuẩn hóa………………110
Hình 4.6 Biểu đồ phân phối của phần dư chuẩn hóa ……………………………………….111
Hình 4.7 Biểu đồ Q-Q Plot của phần dư chuẩn hóa…………………………………………111
Hình 4.8 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT
tại Việt Nam ………………………………………………………………………………………………117
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài
Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, những tiến bộ nhanh chóng của CNTT đã thay đổi cách thức các doanh nghiệp tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó, các quá trình xử lý giao dịch trong nội bộ doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan khác bên ngoài (nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, chính phủ, v.v…) ngày càng được tự động hóa dựa trên nền tảng trao đổi dữ liệu điện tử. Sự “bùng nổ” về dữ liệu và thông tin liên quan đến các hoạt động của các doanh nghiệp một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tính kịp thời của thông tin trong việc ra quyết định của người sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, mặt khác lại đặt ra những vấn đề về tính tin cậy của dữ liệu và thông tin có thể được cung cấp theo thời gian thực (real-time information). Bối cảnh chung này đã đặt ra những thách thức to lớn cho tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động kiểm toán, với tư cách là các hoạt động đảm bảo nhằm gia tăng mức độ tin cậy chẳng những đối với thông tin (tài chính, phi tài chính) về các hoạt động của doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ hệ thống KSNB và QTRR nói chung của các doanh nghiệp. Với đặc trưng cơ bản của cách tiếp cận kiểm toán truyền thống, trong đó các kế hoạch kiểm toán thường được lập theo chu kỳ là hàng năm và việc thu thập bằng chứng kiểm toán dựa trên cơ sở chọn mẫu, các kết quả kiểm toán rõ ràng hướng về quá khứ hơn là hướng về tương lai, và do đó, cung cấp ít giá trị hơn cho người sử dụng trong việc ra quyết định trong thời đại “bùng nổ” về thông tin ngày nay. Để ứng phó với thách thức này, giải pháp về KTLT (continuous auditing) đã được đề xuất và thực hiện xem như một cách tiếp cận mới nhằm giúp khắc phục những hạn chế của cách tiếp cận kiểm toán truyền thống, giúp duy trì và nâng cao chất lượng và hiệu quả và của các hoạt động kiểm toán trong điều kiện các quy trình xử lý giao dịch của các doanh nghiệp có mức độ tự động hóa ngày càng cao dựa trên nền tảng CNTT.
Khái niệm về KTLT đầu tiên được chính thức đưa ra trong báo cáo nghiên cứu có
nhan đề “Continuous Auditing” do Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
vi
(American Institute of Certified Public Accountants – AICPA) và Hiệp hội Kế toán viên công chứng Ca-na-đa (Canadian Institute of Chartered Accountants – CICA) thực hiện vào năm 1999. Theo đó, KTLT được định nghĩa như là một phương pháp luận kiểm toán cho phép KTV phát hành các báo cáo kiểm toán bằng văn bản về vấn đề được kiểm toán đồng thời hoặc ngay sau khi giao dịch phát sinh (CICA/AICPA, 1999). Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal Auditors – IIA) và Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm toán Hệ thống thông tin (Information Systems Audit and Control Association – ISACA), trong các hướng dẫn đã ban hành, đề cập đến KTLT như là các phương pháp kiểm toán, chủ yếu dựa trên việc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán được hỗ trợ bởi máy tính (Computer- Assisted Audit Techniques –CAATs), được KTV nội bộ hoặc KTV HTTT thực hiện nhằm đánh giá tính hiệu lực của các thủ tục kiểm soát (TTKS) và/hoặc đánh giá rủi ro (ĐGRR) một cách liên tục (ISACA, 2010; IIA, 2015). So với cách tiếp cận truyền thống, khác biệt đáng kể nhất của cách tiếp cận KTLT đó là, việc kiểm toán sẽ tiến hành cho toàn bộ giao dịch và theo một tần suất cao hơn (thường xuyên hơn) thay vì chỉ thực hiện định kỳ hàng năm trên cơ sở chọn mẫu. Chính vì vậy, việc áp dụng KTLT sẽ mang đến những lợi ích to lớn cho tất cả các bên có liên quan của các doanh nghiệp do giúp nâng cao tính minh bạch thông tin, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro (QTRR) (kể cả gian lận và hành vi không tuân thủ) và giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Cụ thể, việc thực hiện KTLT sẽ đem đến nhiều lợi ích cho các bên có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán tại các doanh nghiệp, bao gồm: (1) NSD thông tin được kiểm toán, (2) doanh nghiệp được kiểm toán, và (3) KTV (độc lập và nội bộ) (Hao & Zhang,
2010). Thứ nhất, lợi ích trong dài hạn và lớn nhất của KTLT đó là, trong điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng và tiến bộ nhanh chóng về CNTT, KTLT chính là giải pháp giúp đáp ứng nhu cầu cấp bách về thông tin tin cậy kịp thời (theo thời gian thực) của NSD thông tin bên trong cũng như bên ngoài (nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác, cơ quan quản lý nhà nước…) doanh nghiệp (AICPA, 1997a; Alles, et al., 2002; Elliott, 2002; Tyagi, 2012; ACCA, 2013). Thứ hai, thông qua
vii
việc các thử nghiệm kiểm toán được thực hiện một cách tự động, gần như đồng thời hoặc chỉ thời gian ngắn kể từ khi các giao dịch được cập nhật vào HTTT của doanh nghiệp (Chan & Vasarhelyi, 2011), KTLT có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán nâng cao: (1) khả năng phát hiện kịp thời các giao dịch bất thường (gian lận, sai sót) (Krass & Leibs, 2002; Kuhn & Sutton, 2006; Best, et al., 2009; Antonio, 2014), (2) khả năng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của các quy định pháp lý liên quan đến KSNB (Daigle & Lampe, 2003; Nelson & Ambrosini, 2007), và (3) hiệu quả hoạt động QTRR của doanh nghiệp (Marks, 2010; Vasarhelyi, et al., 2010a; IIA,
2015). Thứ ba, KTLT giúp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động kiểm toán trong điều kiện tiến bộ nhanh chóng về CNTT, chẳng hạn giúp tự động thu thập bằng chứng kiểm toán đối với toàn bộ giao dịch ngay khi hoặc gần ngay sau khi các giao dịch phát sinh; các thủ tục kiểm toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác, và đặc biệt là có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán từ xa thay vì phải có mặt tại các cơ sở hoạt động của doanh nghiệp được kiểm toán (Rezaee, et al., 2001; Vasarhelyi, et al., 2004; Alles, et al., 2008; Chan & Vasarhelyi, 2011).
Trong nỗ lực thúc đẩy áp dụng KTLT vào thực tế, đã có nhiều nghiên cứu, chủ yếu tại Hoa Kỳ, được thực hiện nhằm tìm hiểu về các yếu tố liên quan đến sự hình thành và phát triển của KTLT. Nhiều nghiên cứu đi theo hướng tìm hiểu nhân tố thúc đẩy thực hiện KTLT, nhiều nghiên cứu khác, trái lại, được thực hiện nhằm tìm hiểu nhân tố gây trở ngại đối với sự đổi mới phương pháp luận kiểm toán truyền thống theo hướng tiếp cận KTLT. Một số nghiên cứu tiêu biểu bao gồm các nghiên cứu về yếu tố nhu cầu về KTLT (AICPA, 1997a; The Panel on Audit Effectiveness,
2000; Rezaee, et al., 2001; Alles, et al., 2002; Elliott, 2002; Daigle & Lampe, 2003; Brown, et al., 2007; Omoteso, et al., 2008; Byrnes, et al., 2015a), các nghiên cứu về yếu tố điều kiện thực hiện KTLT (Groomer & Murthy, 1989; CICA/AICPA, 1999; Rezaee, et al., 2002; Debreceny, et al., 2003; Murthy & Groomer, 2004; Brown, et al., 2007; Kuhn & Sutton, 2010; Teeter, et al., 2010; Chan & Vasarhelyi, 2011; Kiesow, et al., 2014), và các nghiên cứu về trở ngại đối với KTLT (PwC, 2006; KPMG, 2010; KPMG, 2012) tại các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là ở Hoa Kỳ, Ca-na-
viii
đa,… Có thể thấy rằng hầu hết các nghiên cứu về KTLT đều được thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới và CNTT được áp dụng sâu rộng, như Hoa Kỳ, Ca-na-đa, Anh, Úc. Do đó, kết quả nghiên cứu tại các quốc gia này sẽ không phù hợp hoàn toàn với các quốc gia đang phát triển, CNTT chưa phát triển cao, hoạt động kiểm toán còn non trẻ (như Việt Nam).
Tại Việt Nam, trên cơ sở nhận thức “CNTT và truyền thông là động lực quan trọng góp phần đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân” – Thủ tướng Chính phủ (TTCP) đã ký quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” với mục tiêu tổng quát là nhằm đẩy mạnh “ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh”. Riêng trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán, ngày 18/3/2013, TTCP cũng đã ký quyết định số 480/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trong đó nêu nhiệm vụ “Xây dựng hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý trên cơ sở công nghệ hiện đại thông qua việc xây dựng hệ thống kết nối thông tin trực tuyến đủ mạnh tại các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; Xây dựng ngân hàng dữ liệu để quản lý và giám sát việc hành nghề kế toán, kiểm toán; kết nối thông tin giữa các đơn vị cấp trên, cấp dưới đảm bảo cho việc hợp nhất BCTC của toàn hệ thống”. Để thực hiện những chủ trương trên, trong những năm qua các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành hàng loạt các luật, nghị định và thông tư nhằm định hướng phát triển CNTT nói chung và đặc biệt là về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội,… nói riêng. Mục tiêu chính của chủ trương này là nhằm tạo ra một hạ tầng pháp lý thích hợp, thúc đẩy nhanh tiến trình đưa các tổ chức, cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam sớm trở thành những tổ chức “số hóa”. Chủ trương này rõ ràng đang tạo ra một nhu cầu tiềm tàng về KTLT trong các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp tại Việt Nam bởi vì, như đã trình bày trên về những lợi ích của KTLT, cách tiếp cận
ix
kiểm toán này rất cần thiết được xem xét như một định hướng phát triển cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn nhằm giúp khắc phục một số hạn chế như thiếu thông tin tin cậy kịp thời cho NSD để ra quyết định và thiếu hụt về nguồn lực KTV độc lập và nội bộ so với yêu cầu của các hoạt động kiểm toán. Tuy vậy, cho đến nay, số lượng nghiên cứu liên quan đến KTLT tại Việt Nam còn khá khiêm tốn, các nghiên cứu này (Đặng Thị Hoàng Liên, 2011; Nguyễn Trí Tri, 2014; Đặng Đình Tân, 2015) dựa trên phân tích, tổng hợp, và chỉ đề cập một vài khía cạnh khác nhau về nhu cầu, điều kiện thực hiện KTLT nhìn từ quan điểm của KTĐL, nên không đủ bao quát để giải thích cho sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.
Từ phân tích sơ bộ trên, có thể nhận thấy các nghiên cứu trước ở nước ngoài và Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam còn có một số hạn chế cả về phương pháp nghiên cứu áp dụng (chủ yếu là định tính, phân tích, tổng hợp) và về kết quả nghiên cứu (chủ yếu quan tâm về các nhân tố thúc đẩy hơn là trở ngại). Chính từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước như đã nêu trên, tác giả đã quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam” nhằm nghiên cứu về những nhân tố thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng như những trở ngại đối với việc thực hiện KTLT tại một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, qua đó góp phần nhận biết và đánh giá một cách toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT nói chung. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả của nghiên cứu, tác giả kỳ vọng sẽ nêu được những gợi ý về giải pháp và chính sách nhằm thúc đẩy áp dụng KTLT trong hoạt động KTĐL cũng như KTNB, góp phần nâng cao hơn tính minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.
2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ (KTNB) và kiểm toán độc lập (KTĐL). Trong đó, có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng là: nhân tố nhu cầu, nhân tố điều kiện thực
x
hiện và nhân tố gây trở ngại đối với thực hiện KTLT. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu chung, các mục tiêu cụ thể tương ứng với câu hỏi nghiên cứu được xác lập như sau:
Mục tiêu nghiên cứu 1: Xem xét sự xuất hiện của KTLT tại Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:
o Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): KTLT đã hình thành tại Việt Nam
chưa?
Mục tiêu nghiên cứu 2: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:
o Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?
o Câu hỏi nghiên cứu 3 (RQ3): Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?
Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:
o Câu hỏi nghiên cứu 4 (RQ4): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào?
o Câu hỏi nghiên cứu 5 (RQ5): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào?
3) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam liên quan đến hoạt động KTĐL và KTNB, không nghiên cứu hoạt động kiểm toán nhà nước.
4) Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở KTĐL và KTNB, không nghiên cứu trong
lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Nghiên cứu này nhằm khảo sát quan điểm của các
xi
KTV độc lập, KTV nội bộ (bao gồm cả KTV hệ thống thông tin) làm việc tại các DNKiT và các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, căn cứ vào các nghiên cứu trước về điều kiện thực hiện KTLT, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đến các KTV làm việc trong các DNKiT lớn 1, các ngân hàng và các doanh nghiệp phải tổ chức và thực hiện KTNB theo yêu cầu của pháp luật hiện hành tại Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu của luận án cụ thể bao gồm: (1) nghiên cứu tài liệu: từ
2013 đến 2015, (2) phỏng vấn chuyên gia: từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2016, và
(3) thu thập dữ liệu khảo sát: từ tháng 11/2016 đến tháng 2/2017.
5) Phương pháp nghiên cứu
Do nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là một chủ đề mới, với mục tiêu nghiên cứu của luận án là khám phá các nhân tố và đo lường (giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo kiểu “tuần tự khám phá”, bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá thêm các nhân tố mới ảnh hưởng đến sự hình thành và phát trển của KTLT tại Việt Nam bên cạnh các nhân tố đã phát hiện trong các nghiên cứu trước. Cách thức thực hiện là dựa trên nghiên cứu các tài liệu có liên quan và thực hiện phỏng vấn sâu đối với các chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu này sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp (các báo cáo thường niên (BCTN), báo cáo của BKS của các CTNY, các ngân hàng, các trang thông tin điện tử của các DNKiT) và dữ liệu sơ cấp (trả lời phỏng vấn của các chuyên gia).
Giai đoạn 2: Sử dụng kết quả của Giai đoạn 1 để xây dựng, kiểm định thang
đo và thực hiện thu thập dữ liệu định lượng (dựa trên bảng câu hỏi khảo sát)
1 DNKiT lớn được hiểu là DNKiT tại Việt Nam có doanh thu và/hoặc số lượng khách hàng lớn nhất theo Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 và phương hướng hoạt động năm 2016 của kiểm toán độc lập (Bộ Tài chính). Danh sách các DNKiT lớn được trình bày trong Phụ lục 4 của luận án.
xii
nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Giai đoạn nghiên cứu này dựa trên dữ liệu sơ cấp thu thập từ các bảng câu hỏi trả lời khảo sát của các KTV.
6) Những đóng góp của nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu “kép” là khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy cũng như trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của luận án này có những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Về mặt lý luận, học thuật:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu giúp xây dựng thang đo bao gồm các biến quan sát đo lường tác động của các nhân tố thúc đẩy và nhân tố gây trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thang đo này, với điểm mới là tích hợp các biến đo lường tác động kép của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT, có thể tiếp tục được phát triển theo hướng cụ thể hóa hơn tương ứng với các ngành kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp cụ thể nhằm đo lường mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp trong việc thực hiện KTLT nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động kiểm toán nói riêng và hoạt động QTRR, KSNB của doanh nghiệp nói chung.
Thứ hai, đóng góp nổi bật nhất của nghiên cứu này vào các nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của KTLT đó là khẳng định, trong điều kiện hiện nay (tại Việt Nam), sự thúc đẩy hoặc trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT không phải chủ yếu từ các yếu tố “công nghệ” mà chủ yếu là các yếu “phi công nghệ”. Kết quả nghiên cứu này cũng gợi ý rằng để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT, cần có sự chia sẻ thông tin về KTLT giữa các bên có liên quan (doanh nghiệp, cơ quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp, DNKiT, KTV) cũng như đẩy mạnh việc trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện KTLT cho các KTV trong tương lai.
Thứ ba, trong khi vẫn còn những tranh luận về chủ thể thực hiện KTLT
(KTLT nên được thực hiện bởi KTV độc lập, KTV nội bộ hay cả hai?) kết quả
xiii
nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm khẳng định rằng KTLT được thực hiện bởi KTV nội bộ là thích hợp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu trước hết của NSD thông tin bên trong doanh nghiệp.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, trong điều kiện như Việt Nam, KTLT có khuynh hướng được hiểu như loại hoạt động đảm bảo (assurance) có tính chất bắt buộc (statutory) hơn là có tính chất không bắt buộc (non-statutory). Điều này gợi ý về vai trò của các cơ quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp trong việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của những kiến thức, kỹ năng mới của KTV trong bối cảnh tiến bộ công nghệ, và do đó, góp phần khẳng định quan điểm cho rằng các KTV trong tương lai nên có xu hướng trở thành những KTV “lai ghép” (hybrid auditor) giữa KTV thực hiện kiểm toán đối với các thông tin tài chính và KTV kiểm toán HTTT (Kotb & Roberts, 2011; Kotb, et al., 2012). Xu hướng này sẽ gợi ý định hướng về đổi mới các chương trình đào tạo về kiểm toán trong các trường đại học cũng như của các tổ chức nghề nghiệp tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn:
Trước hết, thông qua quá trình phỏng vấn và khảo sát, nghiên cứu này giúp cho các khái niệm về KTLT được nhận biết rộng rãi hơn trong cộng đồng các KTV độc lập và KTV nội bộ tại Việt Nam và do vậy, góp phần thúc đẩy nhận thức của các doanh nghiệp và KTV về sự cần thiết của KTLT.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án này giúp gợi ý một lộ trình thích hợp để phát triển KTLT tại Việt Nam nói chung và tại các doanh nghiệp nói riêng trong ngắn hạn và dài hạn sao cho vừa phù hợp với các điều kiện (tài chính, công nghệ, quy trình xử lý giao dịch) của các doanh nghiệp đồng thời vừa phù hợp với vai trò và năng lực chuyên môn của KTV.
7) Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 5 chương, với các nội dung chính như
sau:
xiv
Phần mở đầu trình bày lý do thực hiện nghiên cứu, các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và thời gian nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, tóm tắt những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước, trình bày các dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu tại Việt Nam. Từ đó chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu sẽ được giải quyết trong đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, trình bày các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho việc xác định và phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở này, luận án xây dựng khung nghiên cứu của luận án.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chương này nhằm giải thích chi tiết về phương pháp nghiên cứu của luận án, theo đó luận án được thực hiện thành hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm khám phá thêm các nhân tố mới và giai đoạn nghiên cứu định lượng nhằm giải thích mức độ tác động của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, trong đó kết quả của phương pháp định tính dựa trên nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn sâu chuyên gia nhằm hoàn chỉnh mô hình. Phương pháp định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đưa ra kết quả trong đó bao gồm việc đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Chương 5: Kết luận của nghiên cứu và những giải pháp gợi ý nhằm thực hiện KTLT tại Việt Nam. Phần cuối của chương này đề cập những hạn chế của nghiên cứu và những gợi ý về hướng nghiên cứu tiếp theo.
1
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1 Các nghiên cứu của nước ngoài
Như đã đề cập trong phần mở đầu, cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu trước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT. Căn cứ để tác giả tổng quan các nghiên cứu trước là dựa trên mục tiêu nghiên cứu đã được xác lập. Theo đó, các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT được phân loại thành hai dòng nghiên cứu chính là: (1) dòng nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy (drivers) bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, và (2) dòng nghiên cứu về các nhân tố trở ngại (barriers) bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đối với sự hình thành và phát triển của KTLT. Cơ sở cho sự phân loại này dựa trên hai quan điểm như sau:
Thứ nhất, KTLT là sự đổi mới (innovation) về phương pháp luận (cách tiếp cận) kiểm toán so với phương pháp luận kiểm toán truyền thống (Chan & Vasarhelyi, 2011; Kuenkaikaew & Vasarhelyi, 2013). Như vậy, theo quan điểm này, các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển của KTLT cũng có thể được xác định như là các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển của một sự đổi mới nói chung trong tổ chức, bao gồm hai loại: (1) các nhân tố thúc đẩy và (2) các nhân tố trở ngại đối với việc áp dụng sự đổi mới đó (Hadjimanolis,
2003; Marinova & Phillimore, 2003). Các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy được phân loại dựa theo quan điểm được thừa nhận rộng rãi là mọi sự áp dụng đổi mới đều là kết quả của hai “động lực” bao gồm sự thúc đẩy của tiến bộ công nghệ (technology-push) và sự “lôi kéo” của nhu cầu và/hoặc tác động của các cơ quan chức năng (demand/regulations-pull) (Chidamber & Kon, 1994; Marinova & Phillimore, 2003).
Thứ hai, các doanh nghiệp ngày nay được xem như là một “thực thể” trong “hệ sinh thái doanh nghiệp” (business ecosystem), trong đó các doanh nghiệp phải luôn đổi mới nhằm thích nghi (tồn tại và phát triển) với sự thay đổi liên tục của chính bản thân doanh nghiệp và của “hệ sinh thái doanh nghiệp” đó (Moore, 2006; Deloitte, 2016). Theo quan điểm này, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
2
phát triển của KTLT với tư cách là sự đổi mới gắn liền với các quá trình hoạt động của các doanh nghiệp có thể được phân loại thành hai loại, bao gồm: (1) các nhân tố bên trong (internal factors), và (2) các nhân tố bên ngoài (external factors) doanh nghiệp.
1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy thực hiện KTLT
1.1.1.1 Nhu cầu của NSD trong việc được cung cấp thông tin tin cậy bởi KTLT
theo thời gian thực (real-time information)
Khá nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự ra đời của KTLT là do nhu cầu của NSD về thông tin liên tục (thông tin được cung cấp hàng tháng, tuần, ngày hoặc theo thời gian thực). Các nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về kinh tế học thông tin cho rằng thông tin đáng tin cậy, đầy đủ, kịp thời sẽ giúp giảm tình trạng bất cân xứng thông tin và do đó sẽ giúp ra quyết định kinh tế phù hợp, giảm thiểu rủi ro (Akerlof, 1970). Năm 1994, AICPA đã thành lập Ủy ban đặc biệt về Các dịch vụ đảm bảo (Special Committee on Assurance Services – Ủy ban Elliott) nhằm nhận diện những nhu cầu của NSD đối với thông tin được cung cấp trong bối cảnh có những thay đổi rất nhanh do ảnh hưởng của cạnh tranh và tiến bộ công nghệ. Ủy ban Elliott đã thực hiện nghiên cứu kéo dài trong hai năm dựa trên phương pháp định tính, thông qua phỏng vấn 44 người giữ vai trò là người ra quyết định – những NSD thông tin – cả bên trong và bên ngoài của các công ty, bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, giám đốc CNTT, nhà đầu tư tổ chức, cá nhân, cán bộ tín dụng ngân hàng và nhà hoạch định chính sách… Kết quả nghiên cứu của Ủy ban Elliott đã xác nhận những kết luận của AICPA (1994), theo đó, bên cạnh thông tin tài chính, NSD thông tin ngày càng quan tâm nhiều hơn vào thông tin phi tài chính để ra quyết định, đồng thời những thông tin đó cần được cung cấp theo thời gian thực (real-time information) thông qua kênh truy cập trực tuyến thay vì dưới hình thức phát hành báo cáo (giấy) định kỳ như kiểm toán truyền thống (AICPA, 1997a). AICPA (1997a) dự báo rằng trong dài hạn, nhu cầu về thông tin theo thời gian thực sẽ dẫn đến thay đổi căn bản trong nhu cầu về các dịch vụ đảm bảo được cung cấp bởi các DNKiT, đó là hoạt động kiểm toán
3
BCTC truyền thống có thể sẽ được thay đổi thành hoạt động KTLT (continuous auditing) nhằm cung cấp thông tin tin cậy theo thời gian thực cho NSD bên ngoài công ty. Năm 2008, AICPA tiếp tục công bố một báo cáo nghiên cứu có nhan đề “The Shifting Paradigm in Business Reporting and Assurance” nhằm nhận diện xu hướng phát triển mô hình báo cáo kinh doanh của các công ty. Luận điểm then chốt của báo cáo nghiên cứu này là, trong tương lai, các thông tin mà công ty cung cấp cho NSD bên ngoài sẽ giảm dần sự khác biệt đáng kể với thông tin được cung cấp cho mục đích quản lý, điều hành trên cả hai phương diện: chủng loại thông tin được cung cấp (tài chính và phi tài chính) và tần suất cung cấp thông tin (định kỳ và theo thời gian thực) (AICPA, 2008). Dựa trên sự phát triển của các công ty áp dụng ngôn ngữ XBRL trong việc công bố thông tin tài chính nói riêng và thông tin về hoạt động kinh doanh nói chung, AICPA (2008) dự đoán rằng chỉ trong trung hạn (khoảng 2 đến 5 năm) hoặc dài hạn (trên 5 năm), nghề nghiệp kiểm toán cần phải có khả năng chuyển sang cung cấp các dịch vụ đảm bảo mới đó là ĐBLT ở mức độ dữ liệu (data level assurance) đối với các nguồn dữ liệu được tạo lập trong các công ty nhằm mục đích báo cáo.
Elliott (2002) phân tích những ảnh hưởng của tiến bộ về CNTT đối với các thành phần của HTTT của các doanh nghiệp và tiên đoán rằng một khi các doanh nghiệp có khả năng cung cấp các thông tin liên tục (theo thời gian thực) cho NSD (thông qua Internet) thì dịch vụ kiểm toán BCTC truyền thống sẽ có thể được thay thế bằng các dịch vụ KTLT, trong đó KTV sẽ đóng vai trò như bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm còn NSD sẽ phải trả phí kiểm toán và có thể truy cập vào trang thông tin điện tử của DNKiT để lấy thông tin bất cứ khi nào có yêu cầu (audit on- demand).
Hunton, et al. (2007) thực hiện một nghiên cứu thí nghiệm 2 (định kỳ cung cấp thông tin hàng tháng và hàng ngày) x 2 (không đảm bảo và có đảm bảo) trên hai trăm mười lăm học viên cao học quản trị kinh doanh tham gia với tư cách là các kiểm toán viên, kiểm soát viên, nhà đầu tư và nhà phân tích tài chính. Mục tiêu nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của tần suất cung cấp thông tin đến hiệu