LA17.007_Bồi dưỡng cho học sinh năng lực thích nghi trí tuệ nhằm nâng hiệu quả dạy học hình học không gian ở trường trung học phổ thông
Nội dung đề tài: “Bồi dưỡng cho học sinh năng lực thích nghi trí tuệ nhằm nâng hiệu quả dạy học hình học không gian ở trường trung học phổ thông”
1. Lí do chọn ñề tài
1.1. Nghị quyết kì họp thứ 7 Ban chấp hành Trung ương ðảng cộng sản
Việt Nam khoá XI chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về ñạo ñức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng ñộng và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc ñi vào cuộc sống
lao ñộng, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [65]. Về phương pháp giáo
dục phổ thông, luật Giáo dục năm 2005 quy ñịnh: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với ñặc ñiểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác ñộng ñến tình cảm, ñem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh” [65].
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại ðại hội lần thứ IX
của ðảng Cộng sản Việt Nam ñã khẳng ñịnh: “ðổi mới phương pháp dạy và
học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự ñào tạo của người học, coi trọng
thực hành, làm chủ kiến thức, tránh học vẹt, học chay” [3].
Việc ñổi mới phương pháp dạy học phải ñược ñặt trong mối quan hệ
với ñổi mới mục tiêu, nội dung dạy học; ñổi mới các hình thức tổ chức dạy
học ñể phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy
học trên lớp và ngoại khóa; ñổi mới môi trường giáo dục ñể học tập gắn với
thực hành và vận dụng. Vì vậy, trong những năm gần ñây việc ñổi mới
phương pháp dạy học toán ở trường Trung học phổ ñều hướng người học vào
hoạt ñộng tự giác, sáng tạo nhằm thích nghi với những tình huống mới.
1.2. Theo quan ñiểm của tâm lí học phát sinh nhận thức của J. Piaget:
“thích nghi là quá trình tạo sự cân bằng giữa hành ñộng của cơ thể lên môi
trường sống xung quanh. ðó là quá trình tác ñộng qua lại giữa cơ thể và môi
trường” [57; tr. 379]. Cũng theo quan ñiểm này: Trí tuệ là sự thích nghi tiêu
biểu nhất, sự cân ñối giữa ñồng hóa liên tục các sự vật vào hoạt ñộng riêng
và sự ñiều ứng những sơ cấu ñồng hóa ấy vào bản thân những ñồ vật [57; tr.
389]. Nói về vấn ñề này, tác giả Nguyễn Bá Kim trong giáo trình “Phương
pháp dạy học môn Toán” cho rằng: ðồng hóa và ñiều tiết ñược gọi chung là
thích nghi với môi trường. Trong ñó, ñồng hóa là quá trình vận dụng những tri
thức và quan niệm sẵn có vào giải quyết những vấn ñề cụ thể; ñiều ứng là quá
trình chủ thể buộc phải ñiều chỉnh những tri thức và quan niệm ñã có ñể giải
quyết vấn ñề nảy sinh [44; tr. 210]. Cũng nói về vấn ñề này, tác giả Thái Duy
Tuyên cho rằng: “Nhận thức là quá trình người học thích nghi với môi trường
thông qua các hoạt ñộng ñồng hóa và ñiều ứng các tri thức và kinh nghiệm ñã
có của mình sao cho thích ứng” [90; tr. 111]. Trong quá trình này chủ thể
nhận thức phải tích cực suy nghĩ ñể loại bỏ những quan niệm cũ không phù
hợp nữa, có thể phải biến ñổi ñối tượng ñể làm bộc lộ các thuộc tính của ñối
tượng, từng bước xâm nhập vào ñối tượng hiểu, giải thích và vận dụng chúng.
Như vậy, trong quá trình nhận thức của học sinh thì học tập là quá trình thích
nghi thông qua tương tác với môi trường. ðây là vấn ñề rất khó khăn và rất
quan trọng.
1.3. Trong chương trình môn Toán ở trường Trung học phổ thông, hình
học không gian là nội dung quan trọng góp phần hoàn thiện tri thức toán học
phổ thông cũng như phát triển tư duy cho học sinh. Khi học nội dung này, học
sinh ở trường Trung học phổ thông khó tiếp thu kiến thức do tư duy trừu
tượng, trí tưởng tượng không gian của học sinh còn hạn chế, suy luận lôgic
toán học của học sinh chưa chặt chẽ và do sự thay ñổi từ hình học phẳng sang
hình học không gian. Học sinh chưa ñược quan tâm ñúng mức việc bồi dưỡng
năng lực huy ñộng kiến thức, năng lực thích nghi trí tuệ, năng lực tự học trong
quá trình giải quyết vấn ñề. Hơn nữa, nội dung hình học không gian cũng
chứa ñựng những yếu tố thích hợp ñể bồi dưỡng cho học sinh năng lực thích
nghi trí tuệ trong quá trình dạy học.
1.4. Hiện nay, việc bồi dưỡng cho học sinh năng lực thích nghi trí tuệ
trong dạy học toán là một ñề tài ñược nhiều nhà khoa học, nhà giáo rất quan
tâm. Tác giả Nguyễn Bá Kim trong giáo trình “Phương pháp dạy học Toán”
ñã ñề cập ñến vấn ñề học tập bằng thích nghi, trong ñó người học xây dựng
kiến thức cho mình bằng cách thích nghi với môi trường sinh ra những mâu
thuẫn, những khó khăn và những sự mất cân bằng [44; tr. 117]. Tác giả ðào
Tam ñã có các công trình [73], [75] và [77] và trong các công trình này tác giả
ñã phân tích một số vấn ñề về năng lực thích nghi trí tuệ và việc vận dụng
quan ñiểm thích nghi trí tuệ vào lĩnh vực dạy học. Tác giả Nguyễn Phú Lộc
trong [49] ñã phân tích quá trình thích nghi trí tuệ và ñề xuất các biện pháp sư
phạm hỗ trợ cho quá trình ñồng hóa và hỗ trợ cho quá trình ñiều ứng. Tuy
nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách ñầy ñủ và hệ thống ñể
tìm ra các biện pháp bồi dưỡng cho học sinh năng lực thích nghi trí tuệ trong
dạy học toán ở trường Trung học phổ thông.
Từ những lí do phân tích trên chúng tôi chọn ñề tài nghiên cứu là: “Bồi
dưỡng cho học sinh năng lực thích nghi trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học hình học không gian ở trường Trung học phổ thông”