Friday, February 26, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

Ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập hộ gia đình Việt Nam

admin by admin
October 23, 2019
in Tài Chính Ngân Hàng, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
596
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA02.264_Ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập hộ gia đình Việt Nam

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Tham khảo thêm :

  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây…
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
  • Chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư trong các…
  • Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính…

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và lý luận, mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng và ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Từ đó, hai mục tiêu cụ thể được đặt ra như sau:

(i) Nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam.

(ii) Đo lường ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

(i) Thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam trong năm 2014 và năm 2016 như thế nào?

(ii) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam?

(iii) Tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam như thế nào?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng dưới hai khía cạnh (i) khả năng nhận được các khoản vay ngân hàng so với nhóm đối chứng là các hộ gia đình chỉ tiếp cận tín dụng phi ngân hàng; (ii) tổng số tiền được vay của các hộ gia đình nông thôn. Thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam cũng là một đối tượng nghiên cứu chính của đề tài. Trong nghiên cứu này, tiếp cận tín dụng ngân hàng là khả năng nhận được các khoản vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã. Nếu khả năng nhận được các khoản vay không đến từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã thì được xem là tiếp cận tín dụng phi ngân hàng. Bên cạnh đó, theo Điều 10 của Bộ Luật dân sự 2005, hộ gia đình được định nghĩa là “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Do đó, hộ gia đình nông thôn hay nông hộ là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh. Hộ gia đình nghèo là những hộ gia đình có thể sinh sống ở khu vực nông thôn hay thành thị mà qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo của Chính phủ Việt Nam, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các hộ gia đình nông thôn Việt Nam trong thời điểm là năm 2014 và năm 2016 tại 61 tỉnh/thành. Ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất lên thu nhập của hộ gia đình.

Đóng góp của luận án

Nghiên cứu này có một số đóng góp như sau:

Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan được thực trạng và so sánh tiếp cận tín dụng và thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam tại hai thời điểm là năm 2014 và năm 2016.

Thứ hai, nghiên cứu cung cấp bằng chứng mới về ảnh hưởng của khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập của các hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam tại hai thời điểm là năm 2014 và năm 2016.

Thứ ba, các kết quả nghiên cứu bổ sung vào luận chứng khoa học cho các nghiên cứu khác có liên quan dưới hai khía cạnh của vấn đề: (i) Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam với nhóm đối chứng là các hộ gia đình chỉ tiếp cận tín dụng phi ngân hàng; (ii) Ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam.

Thứ tư, các kết quả nhiên cứu kỳ vọng khuyến nghị một số chính sách phù hợp cho các tổ chức có liên quan nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, và nâng cao thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam.

1.5. Kết cấu của luận án

Luận án có kết cấu bao gồm sáu chương:

Chương 1 “Giới thiệu”. Trong chương này, tác giả trình bày những nội dung quan trọng của đề tài bao gồm đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của đề tài.

Chương 2 “Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước”. Trong phần này, tác giả lược khảo các lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng và ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến thu nhập. Do đó, thông tin bất cân xứng trong thị trường tài chính, lý thuyết kinh tế phát triển, lý thuyết sinh kế bền vững, cơ sở kinh tế học của tài chính vi mô được xem là các lý thuyết nền tảng.

Chương 3 “Phương pháp nghiên cứu”. Quy trình nghiên cứu, mô hình thực nghiệm và các phương pháp được lựa chọn tương ứng với từng mục tiêu sẽ được trình bày cụ thể trong chương này.

Chương 4 “Kết quả nghiên cứu và thảo luận”. Chương này sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả, phân tích định lượng và thảo luận các kết quả nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đầu tiên. Chương này cũng sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả, phân tích định lượng và thảo luận các kết quả nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai.

Chương 5 “Kết luận và kiến nghị”. Cuối cùng, Chương 5 sẽ tổng kết các kết quả nghiên cứu chính. Từ đó, một số hàm ý chính sách phù hợp cũng được khuyến nghị nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của hộ gia đình nông thôn trong mối tương quan với thu nhập.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU……………………………………………………………………………. 1

1.1. Đặt vấn đề ……………………………………………………………………………………………. 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………….. 3

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………………………. 3

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………………………………… 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………….. 4

1.4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ………………………………………………………….. 5

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………… 5

1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………………………………………… 5

1.4.3. Đóng góp của luận án ………………………………………………………………………….. 6

1.5. Kết cấu của luận án………………………………………………………………………………… 6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC…….. 8

2.1. Cơ sở lý thuyết ……………………………………………………………………………………… 8

2.1.1. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ……. 8

2.1.2. Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng đến thu nhập ……………… 11

2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước…………………………………………………………….. 19

2.2.1. Các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng………………………………………………………………………………………………………. 19
2.2.2. Các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng đến thu nhập……… 24

2.3. Thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam………………………………………………………………………………………………….. 30

Kết luận Chương 2 …………………………………………………………………………………….. 41

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………………… 44
ii

3.1. Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………………………………. 44

3.2. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ………………………………………………………… 46

3.2.1. Ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ gia đình nông thông Việt Nam……………………………………………………………. 46

3.2.2. Ước lượng ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng đến thu nhập………………………… 48

3.2. Dữ liệu nghiên cứu ………………………………………………………………………………. 54

Kết luận Chương 3 …………………………………………………………………………………….. 55

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ……………………………. 57

4.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam……………………………………………. 57

4.1.1. Kết quả thống kê mô tả ………………………………………………………………………. 57

4.1.2. Kết quả hồi quy ………………………………………………………………………………… 72

4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận về ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng

đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam………………………………………… 85

4.2.1. Kết quả thống kê mô tả ………………………………………………………………………. 85

4.2.2. Kết quả hồi quy ………………………………………………………………………………… 91

Kết luận Chương 4 …………………………………………………………………………………….. 95

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………… 99

5.1. Kết luận……………………………………………………………………………………………… 99

5.2. Các kiến nghị…………………………………………………………………………………….. 104

5.2.1. Đối với các ngân hàng ……………………………………………………………………… 104

5.2.2. Đối với các hộ gia đình nông thôn ……………………………………………………… 106

3.2.3. Đối với Chính phủ, Nhà nước ……………………………………………………………. 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………. 116
iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng Tên Bảng Trang

3.1 Mô tả các biến trong nghiên cứu 50

4.1 Kết quả thống kê mô tả 60

4.2 Thực trạng tham gia hiệp hội của hộ gia đình theo loại tín dụng 72
Ma trận tương quan mô hình khả năng tiếp cận tín dụng ngân
4.3
74
hàng (Heckman bước 1) năm 2014
Ma trận tương quan mô hình khả năng tiếp cận tín dụng ngân
4.4

4.5

4.6

4.7

4.8
hàng (Heckman bước 2) năm 2014 75
Ma trận tương quan mô hình khả năng tiếp cận tín dụng ngân
76
hàng (Heckman bước 1) năm 2016
Ma trận tương quan mô hình khả năng tiếp cận tín dụng ngân
77
hàng (Heckman bước 2) năm 2016
Kết quả phân tích mô hình Heckman bước thứ nhất về khả năng
tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ gia đình nông thôn Việt 80
Nam
Kết quả phân tích mô hình Heckman bước thứ hai về khả năng
tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ gia đình nông thôn Việt 83
Nam

4.9 Kết quả thống kê mô tả 85

Ma trận tương quan mô hình ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng
4.10
90
ngân hàng đến thu nhập năm 2014 và năm 2016

4.11 Kết quả ước lượng mô hình DID cơ bản 91

4.12 Kết quả ước lượng mô hình DID mở rộng 92
iv

DANH MỤC HÌNH

Hình Tên hình Trang

2.1
Mối quan hệ giữa tài chính, thu nhập và các mục tiêu thiên niên
kỷ 13

2.2 Khung phân tích sinh kế bền vững 15

2.3 Quy luật lợi nhuận cận biên giảm dần theo vốn 16

2.4 Lợi nhuận cận biên theo vốn với các đầu vào bổ sung 17

2.5 Lợi nhuận cận biên theo vốn với hàm sản xuất cho phép lợi ích 18 kinh tế theo quy mô

2.6. Khung phân tích 29

2.7 Khoảng cách giới tính trong tiếp cận tài chính thông qua tỷ lệ vay mượn là nữ giới (2010–2016)
Quy mô khoản vay và khoảng cách giới tính ở Brazil (2015 –
2.8
31
2016)

2.9 Tiếp cận tín dụng ở các nước phát triển và đang phát triển 32

2.10 Cơ cấu nguồn tín dụng ở các nền kinh tế thu nhập cao và các 33 nền kinh tế đang phát triển

2.11 Bản đồ vay chính thức trên thế giới 34

2.12 Tiếp cận tín dụng ở các nước 35

2.13 Sử dụng thẻ tín dụng ở các nước thu nhập cao 36

Thực trạng nguồn gốc thu nhập của các hộ gia đình nông thôn
2.14

2.15
37 trên thế giới

Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin toàn diện và khả năng tiếp
39 cận tín dụng

3.1 Quy trình nghiên cứu 45

3.2 Minh họa phương pháp DID 48

4.1 Thực trạng tiếp cận tín dụng ở nông thôn Việt Nam 58
năm 2014 và năm 2016

4.2 Tiếp cận tín dụng theo giới tính của chủ hộ 62

4.3 Tiếp cận tín dụng theo dân tộc 63

4.4 Tiếp cận tín dụng theo tình trạng hôn nhân của chủ hộ 64
v

4.5 Tiếp cận tín dụng theo giáo dục của chủ hộ 65

4.6 Tiếp cận tín dụng theo tài trợ cá nhân 66

4.7 Tiếp cận tín dụng theo sổ tiết kiệm 67

4.8 Tiếp cận tín dụng theo mục đích vay theo hồ sơ xin vay 68

4.9 Tín dụng thực tế sau vay 69

4.10 Tín dụng theo thế chấp tài sản 70

4.11 Tín dụng theo cú sốc thiên nhiên 71

4.12 Đồ thị phân phối của biến thu nhập năm 2014 87

4.13 Đồ thị phân phối của biến thu nhập năm 2016 88

4.14 Đồ thị phân phối của biến thu nhập năm 2014 và 2016 89
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải tiếng Việt Diễn giải tiếng Anh

CIEM
Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế
Trung ương
Central Institute for Economic
Management
CP Chính phủ
Phương pháp khác biệt trong sự
DID
khác biệt

difference in difference
FAS Khảo sát tiếp cận tài chính Survey on access to finance GFD Cơ sở dữ liệu Tài chính toàn cầu Global Finance Database NĐ Nghị định
NHNN Ngân hàng Nhà nước

OLS Hồi quy bình quân tối thiểu

Pooled-OLS Hồi quy dữ liệu gộp

QĐ Quyết định

UNU- WIDER

VARHS VHLSS
Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới của Trường Đại học Liên hợp quốc
Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia
đình nông thôn Việt Nam
Bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
World Development Economic Research Institute of United Nations University
Survey on access to rural household resources in Vietnam
Vietnam Household Living
Standards Survey dataset
1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2016, tỷ lệ người dân sống ở khu vực nông thôn của Việt Nam chiếm khoảng 68%, tương đương 61,2 triệu người. Do vậy, nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực được Chính phủ đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Trong đó, điều tiết thị trường tín dụng ngân hàng được xem là chính sách quan trọng của Chính phủ giúp xóa đói, giảm nghèo ở vùng nông thôn mà hoạt động sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp là chủ yếu. Cụ thể, Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn hay Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch đã được thực thi. Tuy nhiên, các hộ gia đình ở nông thôn lại gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng nói chung và tiếp cận tín dụng ngân hàng nói riêng. Theo Báo cáo mới nhất của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) phối hợp cùng Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới của Trường Đại học Liên hợp quốc (UNU-WIDER), Viện Khoa học Lao động và xã hội (ILSSA) dựa trên số liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2016, chỉ có khoảng 28% hộ gia đình có ít nhất một khoản vay, trong khi có tới hơn 71% hộ không có khoản vay nào. Do đó, thực tiễn đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam nhằm tìm kiếm các giải pháp phù hợp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng (tiếp cận tín dụng) ngân hàng, từ đó cải thiện thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn Việt Nam.

Về mặt lý thuyết và nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt Nam có liên quan ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng lên thu nhập của hộ gia đình cho thấy còn tồn tại nhiều kết quả trái ngược. Một số nghiên cứu cho thấy tiếp cận tín dụng có ảnh hưởng tích cực lên thu nhập của hộ gia đình (Đinh Phi Hổ và Đông
2

Đức, 2015; Li và cộng sự, 2013). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho rằng tiếp cận tín dụng không cải thiện thu nhập của hộ (Phan Thị Nữ, 2013; Takahashi và cộng sự, 2010). Trong nghiên cứu này, tác giả lấp đầy các khe hở nghiên cứu sau:

Thứ nhất, tác giả lựa chọn thời điểm nghiên cứu là năm 2014 và 2016 để loại bỏ cú sốc về khủng khoảng kinh tế năm 2008 làm ảnh hưởng lên tính bền vững của các hệ số ước lượng. Đây là điểm mới về phạm vi thời gian nghiên cứu mà các nghiên cứu trước chưa cập nhật.

Thứ hai, nghiên cứu sử dụng phương pháp khác biệt trong sự khác biệt (DID) kết hợp hồi quy dữ liệu gộp (Pooled-OLS) để đánh giá hiệu quả ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình mà ít sử dụng phổ biến tại Việt Nam (Đinh Phi Hổ và Đông Đức, 2015).

Thứ ba, hầu như chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một cách có hệ thống tại Việt Nam đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng mà sử dụng nhóm đối chứng là các hộ gia đình chỉ tiếp cận được tín dụng phi ngân hàng nhằm đánh giá một cách toàn diện các yếu tố kiểm soát khác như đặc điểm tài chính và tín dụng của hộ gia đình.

Thứ tư, một khe hở nghiên cứu khác mà nghiên cứu sẽ lấp đầy đó chính là phạm vi mẫu rộng với 598 hộ gia đình trong 61 tỉnh/thành phố từ bộ Bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) của năm 2014 và năm 2016 được nghiên cứu lặp lại. Do đó, kết quả ước lượng sẽ mang tính tin cậy hơn với mẫu nhỏ hơn mà các nghiên cứu sử dụng.

Cuối cùng, trong nghiên cứu này, đặc điểm tín dụng của hộ được khai thác đa dạng hơn với nhiều khía cạnh như khoản thời gian đã vay các khoản vay chưa trả, chi phí chi trả để có được khoản vay.
3

Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng và ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và lý luận, mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng và ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Từ đó, hai mục tiêu cụ thể được đặt ra như sau:

(i) Nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam.

(ii) Đo lường ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

(i) Thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình nông thôn

Việt Nam trong năm 2014 và năm 2016 như thế nào?

(ii) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của

hộ gia đình nông thôn Việt Nam?

(iii) Tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam như thế nào?
4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng dưới hai khía cạnh (i) khả năng nhận được các khoản vay ngân hàng so với nhóm đối chứng là các hộ gia đình chỉ tiếp cận tín dụng phi ngân hàng; (ii) tổng số tiền được vay của các hộ gia đình nông thôn. Thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam cũng là một đối tượng nghiên cứu chính của đề tài. Trong nghiên cứu này, tiếp cận tín dụng ngân hàng là khả năng nhận được các khoản vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã. Nếu khả năng nhận được các khoản vay không đến từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã thì được xem là tiếp cận tín dụng phi ngân hàng. Bên cạnh đó, theo Điều 10 của Bộ Luật dân sự 2005, hộ gia đình được định nghĩa là “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Do đó, hộ gia đình nông thôn hay nông hộ là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh. Hộ gia đình nghèo là những hộ gia đình có thể sinh sống ở khu vực nông thôn hay thành thị mà qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo của Chính phủ Việt Nam, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các hộ gia đình nông thôn Việt Nam trong thời điểm là năm 2014 và năm 2016 tại 61 tỉnh/thành. Ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất lên thu nhập của hộ gia đình.
5

1.4. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu

Để nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp Heckman hai bước (Heckman, 1979). Ưu điểm nổi bậc của phương pháp này là các hệ số ước lượng trong mô hình hồi quy đáng tin cậy vì sử dụng thông tin từ những hộ gia đình không tiếp cận được tín dụng ngân hàng mà trong nghiên cứu này đó chính là các hộ gia đình chỉ tiếp cận được tín dụng phi ngân hàng (Gujarati, 1995). Ngoài ra, phương pháp Heckman hai bước không chỉ đánh giá khả tiếp cận tín dụng ngân hàng mà còn cho biết vì sao một số hộ gia đình vay được nhiều trong khi số khác lại vay ít hơn.

Phương pháp khác biệt trong khác biệt hay khác biệt kép (DID) được dùng để đo lường ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu đánh giá hiệu quả ảnh hưởng của một chương trình hay chính sách (Khandker và cộng sự, 2009). Phương pháp DID cho phép so sánh sự khác biệt giữa kết quả của đối tượng tham gia (nhóm can thiệp) và đối tượng không tham gia (nhóm đối chứng) chương trình hoặc chính sách.

1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu nàysử dụng dữ liệu thứ cấp từ Bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) của năm 2014 và năm 2016. Phạm vi khảo sát của bộ dữ liệu này là 61 tỉnh thành do Tổng cục Thống kê thực hiện dựa trên mẫu cơ bản để lựa chọn (Phụ lục 1). Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình, thành viên các hộ và các xã/phường ở nông thôn Việt Nam.
6

1.4.3. Đóng góp của luận án

Nghiên cứu này có một số đóng góp như sau:

Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan được thực trạng và so sánh tiếp cận tín dụng và thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam tại hai thời điểm là năm
2014 và năm 2016.

Thứ hai, nghiên cứu cung cấp bằng chứng mới về ảnh hưởng của khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập của các hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam tại hai thời điểm là năm 2014 và năm 2016.

Thứ ba, các kết quả nghiên cứu bổ sung vào luận chứng khoa học cho các nghiên cứu khác có liên quan dưới hai khía cạnh của vấn đề: (i) Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam với nhóm đối chứng là các hộ gia đình chỉ tiếp cận tín dụng phi ngân hàng; (ii) Ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam.

Thứ tư, các kết quả nhiên cứu kỳ vọng khuyến nghị một số chính sách phù hợp cho các tổ chức có liên quan nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, và nâng cao thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam.

1.5. Kết cấu của luận án

Luận án có kết cấu bao gồm sáu chương:

Chương 1 “Giới thiệu”. Trong chương này, tác giả trình bày những nội dung quan trọng của đề tài bao gồm đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của đề tài.
7

Chương 2 “Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước”. Trong phần này, tác giả lược khảo các lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng và ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến thu nhập. Do đó, thông tin bất cân xứng trong thị trường tài chính, lý thuyết kinh tế phát triển, lý thuyết sinh kế bền vững, cơ sở kinh tế học của tài chính vi mô được xem là các lý thuyết nền tảng.

Chương 3 “Phương pháp nghiên cứu”. Quy trình nghiên cứu, mô hình thực nghiệm và các phương pháp được lựa chọn tương ứng với từng mục tiêu sẽ được trình bày cụ thể trong chương này.

Chương 4 “Kết quả nghiên cứu và thảo luận”. Chương này sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả, phân tích định lượng và thảo luận các kết quả nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đầu tiên. Chương này cũng sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả, phân tích định lượng và thảo luận các kết quả nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai.

Chương 5 “Kết luận và kiến nghị”. Cuối cùng, Chương 5 sẽ tổng kết các kết quả nghiên cứu chính. Từ đó, một số hàm ý chính sách phù hợp cũng được khuyến nghị nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của hộ gia đình nông thôn trong mối tương quan với thu nhập.
8

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

(i) Thông tin bất cân xứng

Thông tin bất cân xứng (asymmetric information) hay thông tin không hoàn hảo (imperfect information) được giới thiệu lần đầu tiên bởi Akerlof (1970) mà dẫn đến các vấn đề lựa chọn nghịch (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard) được xem là các lý thuyết nền tảng giải thích cho sự hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ gia đình nghèo với mức thu nhập thấp (Stiglitz và Weiss, 1981; Williamson, 1987). Akerlof (1970) phát triển lý thuyết thông tin bất cân xứng thông qua “thị trường quả chanh”. Lập luận cơ bản của Akerlof trong nhiều thị trường đó là người mua sử dụng thống kê thị trường để đo lường giá trị của một nhóm hàng hóa nào đó. Do vậy, người mua chỉ nắm bắt được giá trị trung bình của toàn bộ thị trường, trong khi người bán có thông tin đầy đủ và tốt hơn của từng loại mặt hàng cụ thể. Trong trường hợp này xuất hiện thông tin bất cân xứng, tức là tình trạng trong một giao dịch một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn bên còn lại. Theo đó, khi người bán sản phẩm có thông tin tốt hơn về chất lượng sản phẩm hơn người mua, “thị trường quả chanh” phát triển khi sản phẩn chất lượng thấp đẩy sản phẩm chất lượng cao ra ngoài thị trường.

Tín dụng là nguồn lực khan hiếm và bên đi vay có tiếp cận được nguồn lực này hay không còn phụ thuộc vào đánh giá rủi ro của bên cho vay. Theo lý thuyết cơ bản nhất của kinh tế là cân bằng thị trường, đó là nếu cầu vượt quá cung thì mức giá (lãi suất) sẽ tăng và ngược lại. Giảm nhu vầu và/hoặc tăng cung cho đến khi cung cầu tương đương với mức giá (lãi suất) cân bằng mới. Do đó, quyết định cung cầu tín dụng phụ thuộc vào lãi suất. Tuy nhiên, theo Stiglitz và Weiss (1981), lý
9

thuyết cung cầu tín dụng dựa trên lãi suất không thể giải thích được hành vi của người cho vay và người đi vay bởi người đi vay không chỉ dựa trên mức lãi suất trên thị trường trong khi người cho vay phải dựa trên thông tin của người đi vay để ra quyết định cho vay.

Theo Stiglitz và Weiss (1981), đối với thị trường tín dụng, lựa chọn nghịch cũng là hệ quả của thông tin bất cân xứng nghĩa là người đi vay tiềm năng có nhiều rủi ro hơn thì thường tìm kiếm các khoản vay và được lựa chọn, trong đó việc phân biệt giữa người đi vay ít rủi ro và nhiều rủi ro được phản ánh trong lãi suất. Tuy nhiên, tăng lãi suất để bù đắp cho chi phí rủi ro tín dụng cao có thể đẩy người đi vay ít rủi ro ra khỏi thị trường. Kết quả là, người cho vay chỉ cho vay những dự án có rủi ro cao. Thông tin bất cân xứng cũng dẫn đến vấn đề rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại, đó là tình trạng người đi vay không còn động cơ để cố gắng hay hành động một cách hợp lý như trước khi giao dịch xảy ra do người cho vay phải gánh chịu một phần của rủi ro. Hậu quả là người đi vay không trả được nợ. Nói chung, quyết định cấp tín dụng và cấp bao nhiêu phụ thuộc vào thông tin mà người cho vay có được từ người đi vay. Do đó, không phải tất cả người có nhu cầu vay mượn tiếp cận được tín dụng.

Một số nghiên cứu cho rằng vấn đề thông tin bất cân xứng trong thị trường tài chính cho các hộ gia đình nghèo và thu nhập thấp dường như nghiêm trọng hơn đối với các hộ gia đình giàu và có mức thu nhập cao. Các nguyên nhân được chỉ ra là do chi phí sàng lọc và giám sát rất cao (Beck, Demirguc-Kunt và Levine, 2004; Yaron và cộng sự, 1997; Mayo và Mullineux, 2001), trình độ giáo dục của người nghèo thấp và không thể cung cấp tài sản thế chấp cho các định chế tài chính (Binswanger và McIntire, 1987). Kết quả là họ bị loại ra khỏi thị trường tài chính và trong nhiều trường hợp phải dựa vào khu vực kinh tế phi ngân hàng với chi phí rất cao (Meyer và Nagarajan, 2000).
10

(ii) Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

Mặc dù phát triển tài chính có ảnh hưởng rộng lớn đến nền kinh tế nhưng khả năng tiếp cận tín dụng ở các hộ gia đình là cần thiết để nghiên cứu một cách đầy đủ. tiếp cận tín dụng ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng đang được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều yếu tố cản trở các hộ gia đình sử dụng hệ thống tài chính một cách toàn diện. Thật vậy, ở các nước với hệ thống tài chính kém phát triển, các hộ gia đình nghèo tiếp cận tín dụng bị hạn chế hơn những những hộ gia đình giàu có.

Theo Claessens & Feijen (2007), có ba nhóm nguyên nhân chính cản trở khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nghèo:

Thứ nhất, môi trường thể chế và kinh tế nói chung bất ổn. Sự bất ổn của nền kinh tế vĩ mô, môi trường thể chế yếu kém, sự can thiệp chính phủ quá lớn cũng như thiếu sự cạnh tranh được xem là các nhân tố cản trở khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính nói chung và tiếp cận tín dụng nói riêng. Ngay cả khi có thể tiếp cận được dịch vụ tài chính thì với chi phí đắt đỏ hơn hoặc không thể cung cấp với cách thức có thể thực hiện được.

Thứ hai, cung và cầu không phù hợp. Tiếp cận dịch vụ tài chính nói chung và tiếp cận tín dụng nói riêng có thể vẫn còn hạn chế ngay cả khi loại bỏ được sự yếu kém của môi trường thể chế và điều này cũng đúng với cả thị trường tài chính phát triển nhất. Có nhiều nguyên nhân về sự không phù hợp giữa cung và cầu. Về phía cung, khách hàng là các hộ gia đình nghèo thường không phải là mục tiêu hướng đến của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính bởi các vấn đề thông tin, chi phí giao dịch cao, thực hiện hợp đồng kém,…Về phía cầu, các hộ gia đình thường ít nhạy cảm về tài chính, tỷ lệ không biết chữ cao, không tin tưởng vào các định chế tài chính,…dẫn đến tự hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính.

Thứ ba, sự ảnh hưởng của các lợi ích đặt biệt. Theo Rajan và Zingales

(2003), sự phát triển tài chính nói chung và khả năng tiếp cận tín dụng nói riêng bị
11

khống chế bởi các nhóm lợi ích đặt biệt. Các nhóm này chống lại sự phát triển tài chính bởi nó tạo ra sân chơi bình đẳng và cạnh tranh hơn, làm giảm quyền lực và lợi ích nhóm của họ.

Gần đây, tiếp cận dịch vụ tài chính được công nhận là khía cạnh quan trọng của phát triển. Tăng cường tiếp cận tài chính đòi hỏi sự nỗ lực của chính phủ và các định chế tài chính. Dựa trên cơ sở đó, Claessens & Feijen (2007) đề xuất chín khuyến nghị chính sách, tương ứng với bốn mục tiêu:

Mục tiêu thứ nhất, để tăng quy mô và sự thuận tiện để tiếp cận hệ thống tài chính: (i) Tăng quy mô các định chế tài chính và hệ thống tài chính nói chung để hưởng lợi từ kinh tế nhờ quy mô; (ii) Sử dụng mạng lưới hiện có để mở rộng phạm vi tiếp cận; (iii) Cải thiện cơ sở hạ tầng tín dụng.

Mục tiêu thứ hai, để ổn định môi trường kinh tế nói chung: (i) Cắt giảm tối thiểu sự điều tiết của chính phủ có thể; (ii) Nâng cao sự cạnh tranh trong hệ thống tài chính.

Mục tiêu thứ ba, để giải quyết cung và cầu không phù hợp: (i) Đẩy mạnh tiếp cận toàn diện dịch vụ tài chính; (ii) Giới thiệu sản phẩm một cách sáng tạo và thực tiễn tốt nhất để giải quyết nhu cầu của khách hàng.

Mục tiêu thứ tư, để cải thiện dữ liệu và mở rộng hoạt động nghiên cứu và phát triển: (i) Thu thập dữ liệu và mở rộng phạm vi; (ii) Tiến hành nghiên cứu và phân tích thêm về tiếp cận tài chính.

2.1.2. Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng đến thu nhập

(i) Lý thuyết Kinh tế phát triển

Một trong những phương pháp phổ biến dùng để đánh giá đóng góp của các nhân tố vào tăng trưởng GDP là sử dụng hàm sản xuất với hai yếu tố đầu vào cơ bản là vốn và lao động. Sự gia tăng sản lượng trong nền kinh tế là do hai thành phần
12

chính: (i) sự gia tăng của các yếu tố đầu vào; (ii) sự gia tăng của năng suất được đo lường bằng hệ số năng suất tổng hợp các yếu tố (Total Factor Productivity – TFP). Cụ thể, các đóng góp của vốn, lao động và năng suất tổng hợp các yếu tố vào tăng trưởng GDP được đánh giá thông qua hàm sản xuất tổng thể như sau:

GDP = f(K, L,t)

Trong đó: GDP là tổng sản phẩm trong nước; K và L lần lượt là nhập lượng của vốn và lao động; t là thời gian.

Một giả định đơn giản nhất về ảnh hưởng của thời gian là sự tiến bộ về hiệu quả kinh tế như công nghệ và phương pháp quản lý. Trong đó, các ảnh hưởng này làm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra từ một sự kết hợp nhất định của hai nhân tố sản xuất là vốn và lao động. Tuy nhiên, điều này không thể ảnh hưởng đến các sản phẩm biên tương đối của các nhân tố sản xuất riêng rẽ. Dựa trên giả định này, hàm sản xuất có thể được viết như sau:

GDPt = At,f(Kt, Lt)

Trong đó, A là tiến bộ về hiệu quả kinh tế như công nghệ, phương pháp quản

lý, điều hành,… (được gọi chung là năng suất tổng hợp các nhân tố sản xuất).

Vậy, ba nguồn gốc của tăng trưởng tổng sản phẩm là sự gia tăng tổng năng suất các nhân tố sản xuất (A), vốn (K) và lao động (L) theo thời gian t. Trong đó, khả năng tiếp cận tín dụng càng cao thì nhập lượng của vốn càng lớn.

Ngoài ra, Claessens và Feijen (2007) chỉ ra tiếp cận dịch vụ tài chính là thước đo cho sự phát triển của lĩnh vực tài chính. Theo khung phân tích về mối quan hệ giữa tài chính, thu nhập và các mục tiêu thiên niên kỷ của nghiên cứu này cho thấy tiếp cận dịch vụ tài chính có ảnh hưởng tích cực lên thu nhập. Thu nhập có ảnh hưởng lên sức khỏe, giáo dục và bình đẳng giới và ngược lại. Ngoài ra, thu nhập càng cao càng cắt giảm nghèo đói (Hình 2.1).
13

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa tài chính, thu nhập và các mục tiêu thiên niên kỷ

Sức khỏe, giáo dục và bình đẳng giới

Phát triển lĩnh vực tài chính
Tiếp cận dịch vụ tài chính
Thu nhập
(tăng trưởng)

Nghèo đói
(nghèo đói về thu nhập
và suy dinh dưỡng)

Nguồn: Claessens và Feijen (2007).

Đối với các hộ gia đình nghèo, nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng để tăng thu nhập. Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập của hộ gia đình thấp. Tiếp đến, thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp lại là nguyên nhân của sự thiếu hụt vốn đầu tư, và lại dẫn đến thu nhập thấp. Đây chính là vòng lẩn quẩn của nghèo đói (Nguyễn Trọng Hoài, 2010).

(ii) Lý thuyết Sinh kế bền vững

Ngày nay, cách tiếp cận sinh kế đã được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu về đặc điểm kinh tế – xã hội của các hộ gia đình ở các nước đang phát triển. Sinh kế (livelihood) được Chambers & Conway (1992) định nghĩa như sau: “Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu với và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.” (Chambers & Conway, 1992, p.6).

Dựa vào lý thuyết Sinh kế của Chambers & Conway (1992), khung phân tích sinh kế bền vững của Solesbury (2003) dựa trên Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development) xây dựng một cách toàn diện về phát
14

triển sinh kế của con người và đói nghèo, do đó được ủng hộ và áp dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là các nước nghèo và đang phát triển. Khung phân tích này xác định năm nhóm tài sản, hay còn được hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào bao gồm:

(i) Vốn con người thể hiện kỹ năng, sự hiểu biết, kiến thức, khả năng và

tình trạng sức khỏe của con người;

(ii) Vốn tự nhiên cho thấy các nguồn lực tự nhiên mà con người có thể sử

dụng cho cuộc sống;

(iii) Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và các tài sản vật chất cần thiết cho sinh kế;

(iv) Vốn tài chính thể hiện các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể tiếp cận và sử dụng để đạt được mục đích sinh kế của họ;

Vốn xã hội là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay hộgia đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Để hỗ trợ cho sinh kế và giảm nghèo, khả năng tiếp cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng cần được đẩy mạnh (Hình 2.2).
15

Hình 2.2. Khung phân tích sinh kế bền vững

Bối cảnh dễ tổn thương

– Xu
hướng
– Thời vụ
– Chấn động (trong tự nhiên và môi trường,
thị trường, chính trị, chiến tranh,…)

Xã hội

Vật chất

Con người

Tự nhiên

Tài chính
Chính sách, tiến trình và cơ cấu

– Ở các cấp khác nhau của Chính phủ, luật pháp, chính sách công, các động lực, các qui tắc;
– Chính sách
và thái độ đối với khu vực tư nhân;
– Các thiết chế công dân, chính trị và kinh tế (thị trường, văn hoá).
Các chiến lược sinh kế

– Các tác nhân xã hội (nam, nữ, hộ gia đình, cộng đồng, …);
– Các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên;
– Cơ sở thị trường;
– Đa dạng;
– Sinh tồn hoặc tính bền vững.
Các kết quả
sinh kế

– Thu nhập nhiều hơn;
– Cuộc sống đầy
đủ hơn;
– Giảm khả năng tổn thương;
– An ninh lương thực được cải thiện;
– Công bằng xã hội được cải thiện;
– Tăng tính bền
vững của tài nguyên thiên nhiên;
– Giá trị không

Nguồn: Department for International Development (2003).

Tóm lại, tín dụng trong khu vực nông thôn có ảnh hưởng tích cực đến xóa đói giảm nghèo bởi nó cung cấp nguồn lực tài chính trực tiếp vào tay của người nghèo, cung ứng vốn tài chính cần thiết theo mức cho phép để người nghèo sử vốn con người và vốn xã hội mà họ đang sở hữu hiệu quả hơn.

(iii) Cơ sở kinh tế học của tài chính vi mô

Một trong những quy luật đầu tiên của kinh tế học là quy luật lợi nhuận cận biên giảm dần theo vốn (diminishing marginal returns to capital). Theo đó, các hộ
16

gia đình có ít vốn có khả năng kiếm được lợi nhuận cao hơn từ đầu tư so với các hộ gia đình có nhiều vốn hơn. Kết quả là các hộ gia đình nghèo hơn có khả năng trả lãi suất cao hơn cho các ngân hàng so với hộ gia đình giàu có hơn (Hình 2.3). Quy luật lợi nhuận biên được rút ra từ giả định tính lõm của hàm sản xuất.

Hình 2.3. Quy luật lợi nhuận cận biên giảm dần theo vốn

Sản
lượng

Lợi nhuận biên cho hộ gia
đình giàu hơn

Lợi nhuận biên cho hộ gia đình
nghèo hơn

Vốn

Liệu tất cả những hộ gia đình đi vay nghèo hơn thật sự khi chi trả lãi suất cao hơn so với các hộ gia đình giàu hơn? Giả định trong Hình 2.3 là tất cả mọi thứ trừ vốn là như nhau. Do đó, các hộ gia đình giàu và nghèo có trình độ giáo dục, sự hiểu biết về kinh doanh, các hợp đồng thương mại, tiếp cận với các đầu vào khác,… là như nhau. Tuy nhiên, giả định này có lẽ không đúng với thực tế. Nếu giả định này không đúng, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng các hộ gia đình với ít vốn có thể có lợi nhuận cận biên thấp hơn các hộ gia đình nghèo (Hình 2.4). Do đó, các hộ gia đình nghèo thật khó có thể trả với mức lãi suất cao.
17

Hình 2.4. Lợi nhuận cận biên theo vốn với các đầu vào bổ sung

Sản
lượng

Lợi nhuận biên cho hộ gia đình
giàu hơn

Lợi nhuận biên cho hộ gia đình
nghèo hơn

Vốn

Ngay cả khi chúng ta giả định các yếu tố khác ngoài vốn giống nhau cho cả hộ gia đình giàu và nghèo thì quy luật lợi nhuận cận biên theo vốn cũng khó được chấp nhận. Nguyên nhân bởi hàm sản xuất có thể không lõm. Điều này cho thấy kịch bản mà ở đó công nghệ sản xuất làm tăng lợi nhuận theo quy mô, có nghĩa lợi nhuận lớn hơn cho mỗi đồng đô la được đầu tư bởi các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn so với lợi nhuận đạt được bởi các doanh nghiệp có ít vốn hơn. Lợi nhuận cận biên theo vốn với hàm sản xuất cho phép lợi ích kinh tế theo quy mô (khi mọi thứ khác là như nhau). Các hộ gia đình nghèo có lợi nhuận cận biên thấp hơn so với các hộ gia đình giàu bất kể có ít vốn hơn (Hình 2.5). Do đó, các hộ gia đình nghèo không thể chi trả lãi suất cao cho các khoản vay.
18

Hình 2.5. Lợi nhuận cận biên theo vốn với hàm sản xuất cho phép lợi ích kinh tế theo quy mô

Sản
lượng

Lợi nhuận biên cho hộ gia
đình giàu hơn

Lợi nhuận biên cho hộ gia đình
nghèo hơn

Vốn

Do sự vắng mặt của thị trường tài chính đối với người nghèo, các nhà hoạch định chính sách tập trung vào tranh luận về trợ cấp hay không trợ cấp cho các tổ chức tài chính trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo (Rhyne, 1998; Robinson, 2001; Gonzalez Vega, 2003). Cuộc tranh luận này dẫn đến hai phương pháp tiếp cận trong tài chính vi mô: cách tiếp cận giảm nghèo (Robinson, 2001; Rhyne, 1998)và cách tiếp cận hệ thống tài chính. Cách tiếp cận giảm nghèo nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính giá rẻ cho người nghèo, đặc biệt là người rất nghèo, thông qua các khoản trợ cấp của chính phủ với mong muốn chính là các dịch vụ tài chính có thể góp phần giảm nghèo. Trong khi đó, cách tiếp cận hệ thống tài chính nhằm mục đích áp dụng các nguyên tắc tài chính thương mại và xây dựng một hệ thống trung gian tài chính cho người nghèo mà không cần trợ cấp. Cách tiếp cận giảm nghèo đối với tài chính vi mô với trợ cấp chính từ chính phủ đã làm tăng khả năng tiếp cận của các hộ gia đình nông thôn với các dịch vụ tài chính (McCarty,
2001).
19

Ngoài ra, Atieno (1997) cho rằng, tín dụng nông thôn đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, từ đó tăng thu nhập, chuyển đổi sản xuất và áp dụng những tiến bộ mới trong nông nghiệp. Sau đó, Diagna và cộng sự (2000) đã bổ sung hai kênh ảnh hưởng của tín dụng đến thu nhập của hộ gia đình: (i) Tín dụng làm giảm bớt những giới hạn về vốn của các hộ gia đình, từ đó tiếp cận được vật tư nông nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo năng suất và thu nhập vụ mùa của hộ nông dân; (ii) tiếp cận tín dụng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so với lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới nhằm tiết kiệm sức lao động và năng cao năng suất lao động – yếu tố cốt lõi cho sự phát triển nông nghiệp ở các quốc gia đang phát triển.

2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước

2.2.1. Các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng với nhiều phương pháp, giai đoạn nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cũng chưa có sự đồng thuận cao.

Tại Việt Nam, Nguyen (2007) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và hành vi vay mượn trong thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 1998. Sử dụng mô hình Tobit, Probit và Heckman, nghiên cứu cũng cho thấy khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn thấp. Các bằng chứng chỉ ra các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình bao gồm giáo dục, điều kiện sức khỏe, tài sản cố định nắm giữ và khoảng cách từ nơi hộ gia đình sinh sống đến chi nhánh ngân hàng. Trong đó, mức độ giáo dục của hộ gia đình ảnh hưởng lên khả năng tiếp cận tín dụng theo hình chữ U. Nghĩa là, hộ gia đình có trình độ giáo dục thấp nhất và cao nhất thì lại vay mượn ít nhất.
20

Sử dụng mô hình hồi quy hai bước của Heckman (1979) và số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân ở ngoại thành Hà Nội vào tháng 8 năm 2008, Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung (2010) điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ nông dân ở cận ngoại thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng độ tuổi và địa vị xã hội của chủ hộ, tín dụng không chính thức và thủ tục vay vốn là các nhân tố quan trọng ảnh hưởng lên khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ nông dân nơi đây. Mặc khác, lượng vốn tín dụng vay được của các hộ nông dân ngoại thành Hà Nội chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bao gồm trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập của hộ, mục đích vay vốn, diện tích đất và tài sản thế chấp.

Để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ở nông thôn Việt Nam, nhóm Nghiên cứu Kinh tế phát triển (DERG) sử dụng mô hình lựa chọn mẫu của Heckman và uớc lượng các biến công cụ (IVE) dựa trên bộ số liệu Điều tra Tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS) trong các năm 2006, 2008 và 2010. Nghiên cứu này cho thấy khả năng tiếp cận tín dụng ở nông thôn Việt Nam không bị nhiều rào cản tín dụng. Bằng chứng là sự khác biệt giữa đặc điểm của các hộ gia đình không có các khoản tín dụng và có các khoản tín dụng là không đáng kể dưới các khía cạnh như thu nhập, giáo dục, tình trạng hôn nhân, dân tộc và sở hữu đất đai. Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân và Hội Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ nông dân Việt Nam liên quan đến khoản vay nông nghiệp, phi nông nghiệp và đầu tư.

Duy và cộng sự (2012) điều tra các yếu tố ảnh hưởng đếnkhả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long dựa trên bảng khảo sát từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2009 của 325 hộ ở Cần Thơ, Sóc Trăng và Trà Vinh. Sử dụng mô hình DHM (Double hurdle model) được phát triển bởi Cragg (1971) và mô hình hồi quy hai bước của Heckman, nghiên cứu cho thấy nguồn vốn của hộ gia đình và khoản vay là hai yếu tố có ảnh hưởng đáng kể nhất đến cầu tín dụng chính thức. Các yếu tố khác như tình trạng hôn nhân, quy mô hộ
21

gia đình, khoảng cách địa lý giữa hộ gia đình và trung tâm thị trường và biến giả cho các tỉnh nghiên cứu cũng ảnh hưởng đáng kể đến xác suất vay nợ của các hộ gia đình nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long.

Dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập từ 919 hộ gia đình thông qua phỏng vấn, Phan Đình Khôi (2013) phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và phi ngân hàng của nông hộ trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Sử dụng phương pháp kết hợp có điều kiện (CMP) do Roodman (2009) phát triển, ước lượng Probit, ước lượng Tobit và mô hình hồi quy hai bước của Heckman, các bằng chứng cho thấy 3 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khoản vay phi ngân hàng bao gồm sở hữu đất đai, lãi suất chính thức và thời hạn cho vay. Đối với khả năng tiếp cận tín dụng vi mô, nghiên cứu chỉ ra 6 yếu tố có ảnh hưởng đáng kể: (i) làm việc cho chính quyền địa phương; (ii) thành viên tổ vay vốn; (iii) sổ hộ nghèo; (iv) trình độ học vấn; (v) lao động có tay nghề; và (vi) đường giao thông liên xã. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra được bằng chứng về sự tương tác giữa các thị trường tín dụng, cụ thể là số tiền vay tín dụng phi ngân hàng ảnh hưởng tích cực lên khả năng tiếp cận chương trình tín dụng vi mô.

Sử dụng mô hình hồi quy Logit và ước lượng bình phương tối thiểu (OLS), Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013) phân tích các yếu tố ảnh hưởng tớikhả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên 150 nông hộ vào tháng 12 năm 2010 tại 3 huyện của An Giang bao gồm Châu Phú, Phú Tân và Chợ Mới. Các kết quả cho thấy tỷ lệ nông hộ được vay nhỏ hơn nhu cầu hay giới hạn tín dụng là 24%. Dựa trên phân tích ước lượng mô hình Logit, xác suất bị giới hạn tín dụng của nông hộ chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố bao gồm: (i) trình độ học vấn; (ii) nghề nghiệp của chủ hộ; (iii) diện tích đất thổ cư; (iv) giá trị tài sản của hộ; (v) sử dụng tín dụng thương mại. Bên cạnh đó, kết quả phân tích hồi quy đa biến (OLS) chỉ ra lượng vốn tín dụng chính thức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: (i)
22

quan hệ xã hội của chủ hộ; (ii) mục đích vay vốn; (iii) giá trị tài sản; (iv) thu nhập

của hộ.

Bùi Văn Trịnh và Trương Thị Phương Thảo (2014) điều tra khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm dựa trên dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 242 nông hộ thông qua phỏng vấn ở 10 xã thuộc 3 huyện có diện tích nuôi tôm lớn ở Trà Vinh. Các bằng chứng chỉ ra rằng 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực lên khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm bao gồm: (i) thu nhập của hộ; (ii) thời gian làm nghề (kinh nghiệm sản xuất); (iii) lãi suất vay của hộ; (iv) số lần giao dịch vay vốn với các tổ chức tín dụng của hộ; (v) số tổ chức tín dụng tại địa phương. Mặc khác, khoảng cách từ nơi hộ sinh sống đến trung tâm huyện được cho là yếu tố ảnh hưởng tiêu cực lên khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh.

Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ chăn nuôi heo ở quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ, Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015) sử dụng mô hình hồi quy Probit dựa trên số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp của 223 nông hộ có chăn nuôi heo trên địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng đáng kể lên khả năng tiếp cận tín dụng chính thức bao gồm: (i) giới tính của chủ hộ; (ii) trình độ học vấn của chủ hộ; (iii) độ tuổi của chủ hộ; (iv) vị trí xã hội của nông hộ; (v) thu nhập của nông hộ.

Nguyễn Văn Vũ An và cộng sự (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng lên khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm sú tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Qua phân tích thống kê mô tả, nhóm nghiên cứu này chỉ ra mục đích vay vốn tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm sú tại địa bàn nghiên cứu là mở rộng quy mô sản xuất. Sử dụng mô hình Tobit dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 9 năm 2015 từ 245 nông hộ có hay không có vay vốn tín dụng chính thức, các bằng chứng cho thấy diện tích nuôi tôm, tiền lãi, thủ tục vay, vị trí xã hội của hộ và nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất là các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến số tiền

LA02.264_Ảnh hưởng của tiếp cận tín dụng ngân hàng đến thu nhập hộ gia đình Việt Nam

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: tín dụng ngân hàng
Previous Post

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam

Next Post

Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và khả năng ứng dụng ở Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và khả năng ứng dụng ở Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ khoa học chính trị

Thẩm tra, xác minh trong công tác kiểm tra của Đảng giai đoạn hiện nay

August 6, 2015
Luận án tiến sĩ y học

Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006-2012

July 30, 2016
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam

August 30, 2018
DH01.001_Thực trạng Quản trị nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế

Biến đổi của nghi lễ hầu đồng hiện nay dưới tác động của nền kinh tế thị trường (qua khảo sát trên địa bàn Hà Nội)

December 16, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.